Triều Tiên, Syria hợp lực chống lại lệnh trừng phạt, cấm vận của Mỹ

05:49 | 26/06/2019

811 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Ngoại giao Syria và Triều Tiên đã nhất trí trong các cuộc họp tại Triều Tiên vào hôm qua (24/6) để tăng cường hợp tác kinh tế nhằm chống lại tác động của các lệnh trừng phạt quốc tế đối với cả hai nước này, Bộ Ngoại giao Syria (MOFA) công bố.
trieu tien syria hop luc chong lai lenh trung phat cam van cua my
Các cuộc đàm phán song phương mở rộng giữa hai bộ ngoại giao đã diễn ra trước cuộc hội đàm một đối một với Thứ trưởng Ngoại giao Pak Myong Guk.

Theo nhiều hãng tin, một biên bản ghi nhớ (MOU) về việc thành lập một ủy ban tư vấn chính trị để tăng cường giao tiếp và phối hợp về tất cả các vấn đề mà hai nước cùng quan tâm cũng đã được ký kết.

Thỏa thuận được ký giữa Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Triều Tiên Ri Yong Ho và người đồng cấp của Syria Walid al-Moallem, người đã tới Triều Tiên vào cuối tuần trước.

Trong các cuộc đàm phán, cả hai bên đã nhấn mạnh sự cần thiết phải kích hoạt các thỏa thuận hợp tác thương mại, kinh tế, văn hóa và tiếp tục trao đổi các chuyến thăm ở nhiều cấp độ khác nhau, theo MOFA.

Để thúc đẩy quan hệ song phương trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là về kinh tế, hai bên nhấn mạnh sự phối hợp trong việc đối mặt với khủng bố kinh tế và các lệnh trừng phạt do Hoa Kỳ và các đồng minh áp đặt.

Tuy nhiên, Thông tấn xã Trung ương Triều Tiên (KCNA) lại không công bố bất kỳ tài liệu tham khảo nào về các nỗ lực chung cụ thể để chống lại các biện pháp trừng phạt này.

Thay vào đó, báo cáo cho biết hai nước đã trao đổi quan điểm sâu sắc về các vấn đề khu vực và quốc tế và đạt được sự đồng thuận, khẳng định lại các cam kết của họ để tăng cường hỗ trợ lẫn nhau và đoàn kết.

Bản tin của KCNA cũng đề cập đến việc hai nước ký kết một MOU về các cuộc đàm phán chính trị.

MOFA dẫn lời Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Triều Tiên rằng, hợp tác song phương và tự lực sẽ giúp hai nước đối mặt với các lệnh trừng phạt và cấm vận.

Theo ông Ri, một biện pháp để hai nước cùng chống lại các lệnh trừng phạt này có thể xuất phát từ những nỗ lực của Triều Tiên nhằm tăng cường mối quan hệ chiến lược với Syria và hỗ trợ nó trong quá trình tái thiết.

Năm 2014, hai bên đã ký một loạt thỏa thuận kinh tế và thương mại bao gồm các lĩnh vực như công nghiệp, ngân hàng, dầu mỏ, hàng không và du lịch. Các thỏa thuận cũng đã được ký kết về việc trao đổi văn hóa và truyền thông.

Về các vấn đề quốc tế, ông Ri mới đây đã khẳng định sự ủng hộ của công ty đất nước mình đối với Syria và chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nước này. Ông cũng đề cập đến sự hỗ trợ của Triều Tiên cho các vị trí của họ trên Syria Golan bị chiếm đóng.

Vào tháng 3 năm nay, Bộ Ngoại giao Bắc Triều Tiên đã ra quân bảo vệ lãnh thổ của Syria trên Cao nguyên Golan, hiện thuộc quyền kiểm soát của Israel sau khi Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump, công nhận chính thức về chủ quyền của Israel đối với vùng đất này.

Ngoài ra, ông Al-Moallem cho biết mối quan hệ Syria – Triều Tiên đã có từ hơn 50 năm trước. KCNA cũng trích dẫn rằng, ông Al-Moallem mô tả mối quan hệ giữa 2 nước luôn hữu nghị và là mối hợp tác truyền thống, lịch sử.

Theo Dân trí

trieu tien syria hop luc chong lai lenh trung phat cam van cua my

5 đường ống dẫn dầu dưới biển của Syria bị phá hoại
trieu tien syria hop luc chong lai lenh trung phat cam van cua my

Nga không kích hỗ trợ quân chính phủ Syria mở đợt tấn công lớn
trieu tien syria hop luc chong lai lenh trung phat cam van cua my

Không quân Syria phá hủy căn cứ của phiến quân ở Aleppo
trieu tien syria hop luc chong lai lenh trung phat cam van cua my

Bị phục kích, ít nhất 7 binh sĩ quân chính phủ Syria thiệt mạng
trieu tien syria hop luc chong lai lenh trung phat cam van cua my

Syria – Thổ Nhĩ Kỳ pháo kích lẫn nhau ở Hama

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,298 16,398 16,848
CAD 18,285 18,385 18,935
CHF 27,322 27,427 28,227
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,726 26,761 28,021
GBP 31,332 31,382 32,342
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.52 159.52 167.47
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,853 14,903 15,420
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,197 18,297 19,027
THB 631.65 675.99 699.65
USD #25,139 25,139 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 18:00