Triển vọng kinh tế Việt Nam: Cơ hội từ khủng hoảng

18:56 | 20/02/2021

238 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
World Bank cho rằng viễn cảnh tăng trưởng của năm 2021 của Việt Nam sẽ phụ thuộc cơ quan chức năng kiểm soát đợt dịch mới bùng phát tốt và nhanh như thế nào.

LTS: Năm 2021, kinh tế Việt Nam được dự báo sẽ đạt tăng trưởng cao hơn năm 2020. Những biện pháp kịp thời và hiệu quả đã giúp Việt Nam giữ được ổn định kinh tế vĩ mô. Đây cũng là nền tảng cho quá trình phục hồi kinh tế trong năm 2021 và trung hạn 2021-2025.

Dự báo kinh tế Việt Nam năm 2021 của các tổ chức quốc tế. Nguồn: Liên Hợp quốc.
Dự báo kinh tế Việt Nam năm 2021 của các tổ chức quốc tế. Nguồn: Liên Hợp Quốc.

TS. Jacques Morisset, Chuyên gia Kinh tế trưởng Ngân hàng Thế giới (World Bank) tại Việt Nam nhận định: “Ngân hàng Thế giới kỳ vọng, với nhiều tín hiệu tích cực như việc nghiên cứu vaccine đã có bước tiến triển rõ rệt, các hoạt động thương mại đang dần trở lại, Việt Nam có thể đạt mức tăng trưởng 6% vào năm 2021”.

Tăng sức “đề kháng”

Cụ thể, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng vọt ở mức 24,5% so cùng kỳ năm trước, là tốc độ tăng cao nhất kể từ đầu năm 2019. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa (SA) tăng lần lượt 51,8% và 41,8% so cùng kỳ 2020. Thặng dư thương mại hàng hóa tháng 1 ước đạt 1,1 tỷ USD theo số liệu sơ bộ... Tương tự, nhập khẩu từ Hàn Quốc, ASEAN và Hoa Kỳ cũng tăng, tương tự như nhập khẩu từ Trung Quốc, Nhật Bản và EU

Trong tháng đầu tiên của năm 2021, Chính phủ chi ngân sách tổng cộng 99,6 ngàn tỷ VND, tăng nhẹ (1,0%) so với cùng kỳ năm trước. Đầu tư công đạt 15 ngàn tỷ VND, với tỷ lệ giải ngân đạt 3,25%.

Tuy nhiên, theo nhận định của World Bank: Mặc dù nền kinh tế vẫn có khả năng chống chịu, nhưng nhiều hộ gia đình tiếp tục bị ảnh hưởng do khủng hoảng COVID-19. Kết quả sơ bộ từ Khảo sát hộ gia đình tần suất cao qua điện thoại về COVID-19 của Ngân hàng Thế giới trong tháng 01/2021 chỉ ra rằng gần một nửa các hộ gia đình vẫn cho biết thu nhập gia đình của họ thấp hơn so với cùng kỳ năm trước. Khoảng 9% các hộ gia đình phải vay mượn và 15% phải cắt giảm tiêu dùng. Nếu kéo dài, hành vi thận trọng này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tổng cầu trong nước trong thời gian tới.

ds
Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng vọt ở mức 24,5% so cùng kỳ năm trước, là tốc độ tăng cao nhất kể từ đầu năm 2019.

Viễn cảnh tăng trưởng?

Trước đó Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) đã đưa ra dự báo 2 kịch bản cho tăng trưởng kinh tế năm 2021. Theo đó, tăng trưởng kinh tế năm 2021 có thể đạt mức 5,98% theo kịch bản 1, và 6,46% trong kịch bản 2. Xuất khẩu cả năm dự báo tăng 4,23% trong kịch bản 1 và tăng 5,06% trong kịch bản 2. Thặng dư thương mại dự báo tương ứng ở các mức 5,49 tỷ USD và 7,24 tỷ USD. Lạm phát bình quân 2021 lần lượt đạt 3,51% và 3,78%.

Các kịch bản này chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như: kinh tế thế giới còn bất định, rủi ro; dịch COVID-19 và các biến thể diễn biến phức tạp, khó lường; nhiều nền kinh tế thực hiện các gói hỗ trợ quy mô lớn, trong khi thiếu điều phối ở cấp độ toàn cầu, có thể gây ra những rủi ro không nhỏ đối với thị trường tài chính thế giới và tình trạng nợ toàn cầu; cách mạng công nghệ 4.0 và chuyển đổi số tiếp tục chuyển biến nhanh, ảnh hưởng đến sự phát triển của cả doanh nghiệp và thị trường trong nước Việt Nam.

Ở trong nước, khả năng duy trì các cải cách thực chất đối với môi trường đầu tư kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến quyết định mở rộng đầu tư của nhiều doanh nghiệp nước ngoài; nhu cầu tiêu dùng trong nước có thể gia tăng nhanh hơn, và doanh nghiệp có thể tập trung hơn đến khai thác thị trường trong nước.

Trong một môi trường biến động, bất định, phức tạp và mơ hồ như hiện nay, World Bank cho rằng: Viễn cảnh tăng trưởng của năm 2021 sẽ phụ thuộc cơ quan chức năng kiểm soát đợt dịch mới bùng phát tốt và nhanh như thế nào, cũng như thời gian triển khai tiêm chủng vaccine trong nước và trên thế giới. Nếu khủng hoảng tiếp tục kéo dài, Chính phủ có thể cần cân nhắc hỗ trợ nền kinh tế thêm bằng biện pháp tài khóa và tiền tệ.

WB cũng nhận định, cần quan tâm theo dõi đặc biệt tới dư địa tài khóa và những tác động xã hội có thể xảy ra vì mất thu nhập kéo dài ở một số hộ gia đình có thể tạo ra tình trạng bất bình đẳng và căng thẳng mới.

Ông Phan Đức Hiếu - Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương - CIEM):

Cần có gói kích thích kinh tế lần 2 để thúc đẩy tăng trưởng thời gian tới, nhưng để tránh những chính sách tác dụng ngược thì gói hỗ trợ phải chính xác về đối tượng, dựa theo kết quả đầu ra, tránh cào bằng.

Gói kích thích này khuyến khích cơ chế sàng lọc tự nhiên của thị trường, các doanh nghiệp khỏe hoạt động, còn doanh nghiệp yếu rút lui.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 01:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,005 16,025 16,625
CAD 18,145 18,155 18,855
CHF 27,364 27,384 28,334
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,538 3,708
EUR #26,211 26,421 27,711
GBP 31,064 31,074 32,244
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,747 14,757 15,337
SEK - 2,244 2,379
SGD 18,103 18,113 18,913
THB 637.8 677.8 705.8
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 01:45