Trao đổi thương mại Nga-EU hiện giờ ra sao?

10:53 | 31/03/2023

|
(PetroTimes) - Với mười vòng trừng phạt Nga kể từ khi xung đột Nga – Ukraine nổ ra vào tháng Hai năm ngoái, quan hệ thương mại giữa Nga và Liên minh châu Âu hiện giờ ra sao?
Trao đổi thương mại Nga-EU hiện giờ ra sao?

EU cho biết các biện pháp trừng phạt của họ nhằm giảm doanh thu của Moscow và khả năng tiếp cận công nghệ được sử dụng trong các cuộc chiến. Nhưng tác động "sẽ không đủ nghiêm trọng để hạn chế khả năng của Nga trong cuộc chiến tại Ukraine vào năm 2023", theo một nghiên cứu của Nghị viện châu Âu.

Kim ngạch thương mại giữa 27 quốc gia EU và Nga vẫn rất lớn, qua những cuộc vận động hành lang thành công, EU ngày càng miễn cưỡng trong việc thực hiện các biện pháp kinh tế cứng rắn hơn và lo ngại về tác động đối với chuỗi cung ứng toàn cầu.

Thay vì tìm cách áp đặt các biện pháp trừng phạt mới, hiện EU dường như lại muốn trừng trị tình trạng lách các lệnh trừng phạt đã được đặt ra. Các quan chức xác định Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Thổ Nhĩ Kỳ, Armenia, Georgia, Kazakhstan và Kyryzstan là các tuyến đường tránh tiềm năng.

Dòng chảy giao dịch

Năm 2021, Nga là đối tác thương mại lớn thứ năm của EU, với thương mại hàng hóa trị giá 258 tỷ euro, theo Ủy ban châu Âu. Các mặt hàng nhập khẩu chính của EU là nhiên liệu, gỗ, sắt thép và phân bón.

Kể từ cuộc chiến năm 2022, giá trị nhập khẩu của EU từ Nga đã giảm một nửa xuống còn khoảng 10 tỷ euro vào tháng 12 năm ngoái.

EU đã nhập khẩu hàng hóa trị giá tổng cộng là 71 tỷ euro từ Nga từ tháng 3/2022 đến cuối tháng 1/2023, theo dữ liệu mới nhất từ Eurostat, cơ quan thống kê của EU.

Trong khi giảm kim ngạch thương mại với Nga, EU lại trợ cấp 60 tỷ euro cho Ukraine trong năm qua. Mặc dù tổng số tiền này không bao gồm giá trị của xe tăng hiện đại mà Kiev đã nhận được, cũng như thỏa thuận mới nhất về việc cung cấp đạn dược.

Trao đổi thương mại Nga-EU hiện giờ ra sao?

LNG

Năm ngoái, EU đã đưa ra lệnh trừng phạt đối với việc nhập khẩu than và dầu bằng đường biển của Nga. Khí đốt không bị ảnh hưởng bởi các lệnh trừng phạt này, nhưng Moscow đã giảm khối lượng khí đốt cung cấp cho châu Âu kể từ khi cuộc chiến nổ ra. Năm 2022, EU đã nhận được lượng khí đốt từ Nga ít hơn khoảng 40% so với những năm gần đây.

Thế nhưng, khí tự nhiên hóa lỏng lại là một câu chuyện khác. Việc cung cấp LNG từ Nga sang châu Âu đã tăng lên kể từ sau chiến tranh, đạt 22 tỷ mét khối vào năm 2022, tăng từ khoảng 16 tỷ mét khối vào năm 2021, theo phân tích của EU.

Khối lượng LNG vẫn thấp hơn so với lượng khí đốt mà Nga đã cung cấp thông qua các đường ống, đã từng đạt gần 155 tỷ mét khối mỗi năm trước chiến tranh. Nhưng sự gia tăng này đã khiến một số quốc gia đặt câu hỏi liệu luật pháp EU có phải đang ngăn chặn việc nhập khẩu LNG.

Hạt nhân

Tương tự, không có biện pháp trừng phạt nào được thực hiện đối với ngành công nghiệp hạt nhân của Nga, cụ thể là Hungary - nơi công ty nhà nước Nga Rosatom sẽ mở rộng nhà máy Paks.

Theo Eurostat, việc nhập khẩu của châu Âu từ ngành công nghiệp hạt nhân Nga đã lên tới gần 750 triệu euro vào năm 2022. Cơ quan hạt nhân của EU, Euratom, cho biết Nga đã cung cấp 1/5 lượng uranium được sử dụng bởi các công ty tiện ích của EU vào năm 2021, cũng như 1/4 dịch vụ chuyển đổi và 1/3 dịch vụ làm giàu uranium, theo dữ liệu mới nhất.

Bộ Năng lượng Pháp đã bác bỏ một phần của báo cáo Greenpeace vào tháng trước, rằng Paris đã đẩy mạnh việc nhập khẩu uranium làm giàu từ Nga kể từ khi cuộc chiến diễn ra. Pháp cho biết việc dừng hợp đồng với Nga sẽ tốn kém hơn là tiếp tục.

Kim cương

Năm ngoái, EU đã mua kim cương Nga trị giá 1,4 tỷ euro, theo Eurostat, mặc dù họ không cấm nhập khẩu đá quý, nhưng công ty khai thác mỏ Alrosa do Nga kiểm soát, đã bị đưa vào danh sách đen.

Bỉ, trung tâm giao dịch kim cương lớn nhất thế giới, đã khiến “phe diều hâu” ở EU khó chịu, khi kêu gọi EU không hành động một mình trong vấn đề kim cương Nga.

Liên minh châu Âu, Mỹ và các nước G7 khác hiện đang nghiên cứu hệ thống truy xuất nguồn gốc để loại bỏ kim cương Nga. Trung tâm Kim cương Thế giới ở Antwerp cho biết, để đạt hiệu quả, hệ thống này phải bao gồm Ấn Độ - quốc gia không phải là thành viên của G7.

Hoá chất và nguyên liệu thô

Nhập khẩu phân bón Nga của châu Âu lên tới 2,6 tỷ euro vào năm ngoái, tăng hơn 40% so với năm 2021, mức giá cao hơn do khối lượng bị giảm, theo Eurostat.

Trong khi kali từ Nga và Belarus phải chịu những hạn chế đáng kể hoặc thậm chí là lệnh cấm ở EU, thì các loại phân bón khác, bao gồm urê, lại được lưu thông tự do. Sean Mackle của nhóm vận động hành lang công nghiệp Phân bón Châu Âu cho biết cách tiếp cận chắp vá đã khiến việc thực thi trở nên khó khăn hơn.

Bất đồng giữa 27 quốc gia EU về đề xuất miễn trừ để duy trì việc xuất khẩu phân bón sang châu Phi đang cản trở việc áp dụng các biện pháp trừng phạt mới đối với Belarus – quốc gia bị cáo buộc hỗ trợ Nga trong cuộc chiến tại Ukraine.

Niken là một trong số các nguyên liệu thô không bị cấm vận, chủ yếu được sử dụng để sản xuất thép không gỉ. EU đã nhập khẩu niken từ Nga với trị giá 2,1 tỷ euro vào năm 2021, vào năm ngoái đã tăng lên 3,2 tỷ euro, theo Eurostat.

Những tên tuổi lớn và lệnh trừng phạt thứ cấp

Alrosa và Rosatom không nằm trong danh sách đen, hiện có gần 1.700 cá nhân và thực thể bị cấm vào EU. Gazprombank, chi nhánh tài chính của Gazprom, tập đoàn độc quyền khí đốt của Nga và Lukoil, nhà sản xuất dầu tư nhân lớn thứ hai của Nga, cũng không có tên trong danh sách.

Tổ chức Minh bạch Quốc tế từ lâu đã kêu gọi giảm quyền tiếp cận của Nga đối với các hoạt động vận động hành lang của EU và thực hiện các biện pháp trừng phạt thứ cấp đối với những thực thể đi giúp đỡ các quốc gia đã bị trừng phạt, như trường hợp ở Mỹ.

Dòng chảy phương Bắc – Giải pháp cho hợp tác năng lượng Nga-EUDòng chảy phương Bắc – Giải pháp cho hợp tác năng lượng Nga-EU
Nga-EU lại căng thẳng vì khí đốtNga-EU lại căng thẳng vì khí đốt
Nga - EU củng cố lòng tinNga - EU củng cố lòng tin

Nh.Thạch

AFP

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,400 67,000
AVPL/SJC HCM 66,450 66,950
AVPL/SJC ĐN 66,400 66,950
Nguyên liệu 9999 - HN 55,200 ▼50K 55,500
Nguyên liệu 999 - HN 55,100 ▼100K 55,300 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 66,400 67,000
Cập nhật: 08/06/2023 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.500 ▼100K 56.600 ▼100K
TPHCM - SJC 66.450 ▼50K 67.000
Hà Nội - PNJ 55.500 ▼100K 56.600 ▼100K
Hà Nội - SJC 66.450 ▼50K 67.000
Đà Nẵng - PNJ 55.500 ▼100K 56.600 ▼100K
Đà Nẵng - SJC 66.450 ▼50K 67.000
Miền Tây - PNJ 55.500 ▼100K 56.600 ▼100K
Miền Tây - SJC 66.500 ▼50K 67.000 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 55.500 ▼100K 56.500 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 55.400 ▼100K 56.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.900 ▼80K 42.300 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.630 ▼60K 33.030 ▼60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.130 ▼40K 23.530 ▼40K
Cập nhật: 08/06/2023 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,530 ▼5K 5,620 ▼10K
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,530 ▼10K 5,630 ▼10K
Vàng trang sức 99.99 5,465 ▼5K 5,580 ▼10K
Vàng trang sức 99.9 5,455 ▼5K 5,570 ▼10K
Vàng NL 99.99 5,470 ▼5K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,640 ▲5K 6,700 ▲10K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,635 6,695
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,640 ▲5K 6,700 ▲10K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,530 ▼5K 5,620 ▼10K
Vàng NT, TT Thái Bình 5,530 ▼5K 5,620 ▼10K
Cập nhật: 08/06/2023 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,400 ▼50K 67,000 ▼50K
SJC 5c 66,400 ▼50K 67,020 ▼50K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,400 ▼50K 67,030 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,450 ▼100K 56,400 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,450 ▼100K 56,500 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 55,300 ▼100K 56,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 54,246 ▼99K 55,446 ▼99K
Nữ Trang 68% 36,234 ▼68K 38,234 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 21,504 ▼42K 23,504 ▼42K
Cập nhật: 08/06/2023 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,247.17 15,401.18 15,897.30
CAD 17,132.11 17,305.16 17,862.61
CHF 25,175.32 25,429.62 26,248.79
CNY 3,223.29 3,255.85 3,361.23
DKK - 3,314.55 3,441.92
EUR 24,502.58 24,750.08 25,874.56
GBP 28,482.59 28,770.29 29,697.07
HKD 2,920.45 2,949.95 3,044.97
INR - 283.62 295.00
JPY 163.25 164.90 172.83
KRW 15.54 17.27 18.94
KWD - 76,123.35 79,176.78
MYR - 5,041.79 5,152.41
NOK - 2,085.51 2,174.33
RUB - 274.11 303.48
SAR - 6,246.17 6,496.72
SEK - 2,115.01 2,205.09
SGD 16,983.40 17,154.95 17,707.56
THB 594.71 660.79 686.18
USD 23,290.00 23,320.00 23,660.00
Cập nhật: 08/06/2023 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,456 15,476 16,076
CAD 17,280 17,290 17,990
CHF 25,561 25,581 26,531
CNY - 3,233 3,373
DKK - 3,308 3,478
EUR #24,458 24,468 25,758
GBP 28,918 28,928 30,098
HKD 2,868 2,878 3,073
JPY 164.8 164.95 174.5
KRW 15.91 16.11 19.91
LAK - 0.61 1.56
NOK - 2,077 2,197
NZD 14,060 14,070 14,650
SEK - 2,101 2,236
SGD 16,925 16,935 17,735
THB 624.92 664.92 692.92
USD #23,240 23,280 23,700
Cập nhật: 08/06/2023 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,340 23,340 23,640
USD(1-2-5) 23,121 - -
USD(10-20) 23,293 - -
GBP 28,610 28,783 29,875
HKD 2,934 2,955 3,041
CHF 25,278 25,431 26,235
JPY 164.06 165.05 172.85
THB 637.16 643.6 702.94
AUD 15,325 15,418 15,887
CAD 17,215 17,319 17,853
SGD 17,081 17,184 17,674
SEK - 2,125 2,196
LAK - 0.99 1.37
DKK - 3,324 3,435
NOK - 2,098 2,169
CNY - 3,241 3,349
RUB - 259 332
NZD 13,956 14,041 14,388
KRW 16.13 17.82 19.31
EUR 24,700 24,767 25,885
TWD 690.21 - 834.16
MYR 4,758.94 - 5,363.32
Cập nhật: 08/06/2023 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,300.00 23,310.00 23,640.00
EUR 24,737.00 24,756.00 25,787.00
GBP 28,718.00 28,891.00 29,548.00
HKD 2,942.00 2,954.00 3,037.00
CHF 25,384.00 25,486.00 26,150.00
JPY 165.24 165.40 172.00
AUD 15,347.00 15,409.00 15,880.00
SGD 17,145.00 17,214.00 17,606.00
THB 655.00 658.00 690.00
CAD 17,301.00 17,370.00 17,767.00
NZD 0.00 13,955.00 14,430.00
KRW 0.00 17.17 19.79
Cập nhật: 08/06/2023 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
CHF 25.662 26.027
CAD 17.426 17.780
AUD 15.491 15.855
EUR 25.000 25.438
GBP 29.073 29.438
JPY 166,34 170,87
USD 23.349 23.642
Cập nhật: 08/06/2023 23:00