TP HCM tăng cường phát triển kinh tế tập thể

19:09 | 25/10/2012

1,047 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Mục tiêu của TP HCM trong năm 2013 là tốc độ tăng trưởng giá trị kinh tế của khu vực kinh tế tập thể (gọi tắt là hợp tác xã - HTX) dự kiến 12% và tỉ lệ đóng góp của HTX vào GDP TP HCM khoảng 1,1%.

Cụ thể, trong năm 2013, TP HCM đề ra chỉ tiêu là tăng thêm 30 HTX và 1 liên hiệp HTX. Mức thu nhập bình quân đối với cán bộ quản lý HTX là 4 triệu đồng; người lao động đạt 3 triệu đồng/ tháng.

TP HCM cho biết sẽ phát triển HTX cả về quy mô, số lượng; đồng thời tập trung củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của HTX ở tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế. Trọng tâm là lĩnh vực nông nghiệp, thương mại dịch vụ, HTX đa ngành nghề...

HTX vận tải sẽ đầu tư thay mới các tuyến xe buýt chất lượng cao

Trong lĩnh vực nông nghiệp, TP HCM mong muốn liên minh HTX phối hợp cùng với các đơn vị Sở, ngành hướng dẫn tìm đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại.

Bên cạnh đó, các đơn vị này cũng hướng dẫn các HTX tập trung làm dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp... sản xuất kinh doanh nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái, phát triển làng nghề...

Lĩnh vực vận tải của HTX cũng được TP HCM quan tâm, như yêu cầu các HTX thay mới các tuyến xe buýt chất lượng cao, thân thiện với môi trường và đầu tư thêm các xe buýt nhỏ.

Đồng thời, TP HCM sẽ hỗ trợ các HTX tham gia đề án đầu tư 1.680 xe buýt giai đoạn 2011 – 2013 và đẩy mạnh việc đào tạo nghiệp vụ quản lý, điều hành cho cán bộ quản lý HTX.

Tuy nhiên, khó khăn của các HTX hiện nay là nguồn nhân lực đang làm việc trong khu vực kinh tế tập thể chưa đáp ứng yêu cầu về trình độ học vấn, về độ tuổi nên ảnh hưởng rất lớn đến sức bật của HTX.

Nông nghiệp ở TP HCM cũng khá quan trọng trong phát triển kinh tế

Theo TP HCM nhận định thì một số chính sách hỗ trợ HTX chậm triển khai. Một số cán bộ công chức chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của kinh tế tập thể. Một số chính sách của Nhà nước chưa thật sự phù hợp với kinh tế tập thể như chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, chính sách đào tạo bồi dưỡng, chính sách đất đai…

Để có giải pháp cho những vấn đề nêu trên, UBND TP HCM yêu cầu các HTX thường xuyên đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, xã viên; đổi mới nâng cao trình độ công nghệ, xúc tiến thương mại; tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội... nhằm góp phần xây dựng HTX là một khu vực kinh tế tập thể phát triển bền vững ở TP HCM.

Hiện nay, TP HCM có 542 HTX, tổng số xã viên là 60.300 người, với 57.900 người lao động trong khu vực HTX. Tổ hợp tác có 4.631 tổ với tổng số lao động làm việc là 79.300 người. Và có 9 liên hiệp HTX.

Mức thu nhập bình quân một lao động trong kinh tế tập thể hàng tháng là 2,5 triệu; thu nhập của xã viên HTX là 3 triệu đồng; thu nhập bình quân một thành viên tổ hợp tác là 1,5 triệu.

Nguyễn Hiển

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,916 16,016 16,466
CAD 18,062 18,162 18,712
CHF 27,068 27,173 27,973
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,286 26,321 27,581
GBP 30,914 30,964 31,924
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.62 160.62 168.57
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,571 14,621 15,138
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 628.92 673.26 696.92
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:00