Tổng Cục Thống kê thông tin sâu hơn về toàn cảnh nền kinh tế 9 tháng

17:32 | 12/10/2021

2,460 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 12/10, Tổng cục Thống kê cung cấp một số thông tin phân tích sâu hơn về bức tranh toàn cảnh nền kinh tế nước ta qua 9 tháng năm 2021. Từ cái nhìn tổng thể này, các ngành, địa phương có thể xây dựng nên các kịch bản phục hồi kinh tế phù hợp và hiệu quả nhất.

Trước tiên, nhận định về việc GDP quý III/2021 giảm 6,17% so với cùng kỳ năm trước - mức thấp nhất trong lịch sử phát triển kinh tế nước ta, Tổng Cục Thống kê chỉ rõ, trong đó khu vực dịch vụ du lịch vẫn đang "lót đáy" khi tiếp tục giảm tới 9,28%, kế tiếp là khu vực công nghiệp và xây dựng giảm 5,02%. Quý III/2021 chỉ ghi nhận khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt tăng trưởng dương 1,04%.

Cảng Sao Mai Vũng Tàu
Bà Rịa - Vũng Tàu là căn cứ Dầu khí, dịch vụ cảng biển và du lịch của khu vực Đông Nam Bộ.

Tuy nhiên, tính chung 9 tháng, tăng trưởng GDP vẫn đạt 1,42% so với cùng kỳ năm trước; trong đó ngoài khu vực dịch vụ giảm 0,69% thì khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, khu vực dịch vụ vẫn đạt tăng trưởng dương lần lượt là 2,74% và 3,57% nhưng đều thấp hơn so với kỳ vọng.

Tổng cục Thống kê nêu nguyên nhân, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng trưởng thấp (+1,04%) trong quý III do ảnh hưởng giãn cách xã hội kéo dài đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất, thu hoạch, tiêu thụ nông sản. Đặc biệt là nuôi trồng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long khi đến hơn 90% sản lượng cá tra và tôm nước lợ tập trung tại vùng này. Sản lượng thủy sản nuôi trồng cả nước quý III giảm 8,8%, trong đó cá tra giảm gần 20% và tôm giảm 5,2%.

Khu vực công nghiệp và xây dựng suy giảm ở hầu hết các ngành trong quý III, trong đó giảm mạnh nhất là ngành xây dựng và khai khoáng với mức giảm lần lượt là 11,41% và 8,25%. Trong khi việc ngành khai khoáng như khai thác than đá, dầu khí giảm mạnh là việc được dự báo từ trường do các mỏ suy giảm tự nhiên về sản lượng, thiếu chính sách khuyến khích về thăm dò khai thác... thì việc ngành xây dựng giảm mạnh có nhiều yếu tố chủ quan đến từ việc chậm giải ngân đầu tư công, thiếu nhân lực.

Đáng lưu ý, khu vực xây dựng là ngành được xác định là đòn bẩy phục hồi kinh tế, là ngành được bố trí lượng tài chính lớn về đầu tư công nhưng do chậm giải ngân, thiếu nỗ lực triển khai các công trình trọng điểm từ trung ương tới địa phương nên tác động tích cực đem lại còn hạn chế.

Đặc biệt, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, vốn luôn giữ vai trò là động lực tăng trưởng của nền kinh tế, nhưng tăng trưởng quý III cũng giảm 3,24%. Đây là hiện tượng chưa từng xảy ra vì quý III luôn là quý tăng trưởng mạnh, chuẩn bị hàng hóa cho dịp cuối năm khi lượng cầu trên toàn thế giới tăng mạnh trong các dịp lễ lớn như Noel, Tết Nguyên đán. Bởi vậy, không được phép chủ quan khi nghĩ rằng quý IV ngành chế biến chế tạo sẽ "tự động" phục hồi trở lại mà cần làm rõ nguyên nhân, thực hiện ngay giải pháp khắc phục cho ngành công nghiệp có tính xương sống của nền công nghiệp Việt Nam.

Khu vực dịch vụ quý III giảm kỷ lục do thời gian giãn xã hội cách kéo dài (giảm 9,28%). Trong đó, ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống giảm 54,8% (20 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 chiếm 63% ngành dịch vụ cả nước); vận tải kho bãi giảm 21,1%; bán buôn, bán lẻ giảm gần 20%.

Tuy nhiên, trong quý III, một số ngành đạt mức tăng trưởng dương, đặc biệt ngành y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng rất cao 38,7% do dồn sức chống dịch; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,1% do tăng trưởng tín dụng đạt tốt; hoạt động thông tin và truyền thông tăng 5,3% với sản lượng chủ yếu phục vụ công tác phòng chống dịch và hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước, học tập của học sinh, sinh viên.

quy-i-nam-2019-cong-nghiep-che-tao-thu-hut-fdi-lon-nhat-trong-cac-linh-vuc-kinh-te
Công nghiệp chế biến chế tạo cũng cần phải có giải pháp hỗ trợ khẩn cấp.

Theo địa bàn, tại 20 tỉnh Đông Nam bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và Hà Nội với tổng GRDP chiếm gần 57% GDP cả nước (TP HCM chiếm 17%; Hà Nội chiếm 12,6%; Bình Dương 4,8%; Đồng Nai chiếm 4,5%; Bà Rịa - Vũng Tàu chiếm 3,8%). Nói về sức sản xuất thì các tỉnh nêu trên chiếm gần 53% về khu vực công nghiệp, xây dựng khu vực công nghiệp và hơn 63% khu vực dịch vụ du lịch.

Do chiếm tỷ trọng lớn nên mỗi biến động trong tăng trưởng GRDP của các tỉnh, thành phố trọng điểm này đều có ảnh hưởng không nhỏ tới GDP của toàn nền kinh tế. Khi đại dịch bùng phát, giãn cách xã hội kéo dài dẫn đến đứt gãy lưu thông, sản xuất kinh doanh bị đình trệ. Nhiều doanh nghiệp đã buộc phải lựa chọn phương án sản xuất “3 tại chỗ” hoặc “1 cung đường, 2 điểm đến” nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh, nếu không sẽ phải tạm ngừng hoạt động làm ảnh hưởng đến các đơn hàng đã ký kết trước đó.

Để hoạt động như vậy, các doanh nghiệp cũng phải chịu chi phí vận hành rất lớn, lực lượng lao động thiếu hụt do nghỉ việc, cung ứng nguyên vật liệu bị gián đoạn nên nhiều doanh nghiệp xuất khẩu đã không thể hoàn thành đơn hàng đúng hạn, phải giãn hoặc hủy bỏ hợp đồng. Nhiều doanh nghiệp bị phá sản, giải thể do kiệt quệ, không đủ lực để chống chịu dịch bệnh kéo dài. Một số doanh nghiệp phải tạm ngừng kinh doanh hoặc kinh doanh cầm chừng, trì hoãn việc sản xuất do không hiệu quả, thua lỗ trong điều kiện rất khó khăn.

Hiện nay, mô hình chung để phục hồi kinh tế đã có nhưng đi vào thực hiện cần từng địa phương rà soát lại toàn bộ các nguồn lực về tài chính, vật tư, nhân công. Đưa ra các kịch bản phù hợp tình hình thực tế phòng chống dịch và phục hồi sản xuất. Từ đó, kiến nghị lên trung ương, các tỉnh thành phố cùng khu vực để có giải pháp hỗ trợ, cùng phối hợp để phục hồi sản xuất thứ tự ngành nào trước, ngành nào sau, đảm bảo hiệu quả từng gói kích cầu kinh tế mà Chính phủ đưa ra.

Có thể thấy rằng, đề nắm bắt đúng và trúng cơ hội phục hồi kinh tế cần sự nỗ lực, thống nhất của các Bộ Ngành trung ương, địa phương và người dân. Nếu vẫn giữ tâm thế ỷ lại, thụ động, địa phương chủ nghĩa... thì chắc chắn sẽ gây ra những hệ lụy khôn lường đối với sự phát triển của đất nước.

Tùng Dương

Bàn về mô hình phát triển kinh tế Việt Nam cho tương lai (P2) Bàn về mô hình phát triển kinh tế Việt Nam cho tương lai (P2)
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, tối ưu nguồn lực trong quản lý Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, tối ưu nguồn lực trong quản lý
Phục hồi kinh tế - Cần một chương trình tổng thể với quy mô đủ lớn Phục hồi kinh tế - Cần một chương trình tổng thể với quy mô đủ lớn
Mô hình nào cho phục hồi kinh tế? Mô hình nào cho phục hồi kinh tế?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,860 15,880 16,480
CAD 18,018 18,028 18,728
CHF 27,023 27,043 27,993
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,503 3,673
EUR #25,934 26,144 27,434
GBP 30,794 30,804 31,974
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.77 159.92 169.47
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,208 2,328
NZD 14,580 14,590 15,170
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,823 17,833 18,633
THB 627.62 667.62 695.62
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 00:02