Toàn cảnh kinh tế thế giới năm 2018 (Bài 1)

08:45 | 28/12/2018

661 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, diễn biến của đồng tiền ảo Bitcoin và sự giảm tốc của kinh tế Trung Quốc sau 1 thập kỷ là những sự kiện đầu tiên

Kinh tế thế giới có một năm đầy biến động, hai mảng màu tối - sáng đan xen vào nhau, và nó phản ánh đúng cục diện quan hệ giữa các siêu cường, cũng như nỗ lực bứt lên từ các nước nhỏ hơn.

1. Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung

Trước hết, cần phải thấy rằng, đây là cuộc chiến mà Washington đã định liệu từ lâu, ít nhất là lúc tỷ phú Donald Trump trở thành ông chủ Nhà trắng - bằng khẩu hiệu nổi tiếng “nước Mỹ trên hết”.

Nơi đầu tiên ông Trump muốn nhằm vào là Trung Quốc, với tư cách là đối thủ - mối đe dọa lớn nhất đối với vị thế của nước Mỹ. “Thâm hụt thương mại”, “vi phạm sở hữu trí tuệ” là hai nguyên cớ làm bùng phát thương chiến.

Đúng 0h ngày 6/7/2018 “phát đạn” đầu tiên tuôn khỏi nòng khi Mỹ áp thêm 25% thuế vào 818 mặt hàng của Trung Quốc tổng trị giá 50 tỷ USD. Để đáp trả, Trung Quốc kích hoạt gói thuế tương đương với 34 tỷ USD hàng từ Mỹ.

toan canh kinh te the gioi nam 2018 bai 1
Thương chiến Mỹ - Trung phủ bóng đen lên kinh tế toàn cầu

Sau đó, hàng trăm tỷ USD hàng hóa được hai bên đưa vào tầm ngắm, song song với sự cứng rắn là những cuộc gặp gỡ trên bàn đàm phán, nhưng tất cả không có kết quả gì.

Căng thẳng tột mức, Trump tiếp tục lên kế hoạch đánh thuế 200 tỷ USD hàng hóa của Trung Quốc và đặt ra một vài điều kiện mang tính chất “nếu - thì”.

Rất trùng hợp, Hội nghị thượng đỉnh G20 ở Argentina là cơ hội để Trump -Tập một công đôi việc, họ đã gặp nhau và ân hạn 90 ngày “ngừng bắn” được đưa ra - nếu như Trung Quốc không giải quyết yêu cầu của Mỹ về các vấn đề sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.

Người ta bắt đầu ước lượng các thiệt hại bằng tiền do cuộc chiến này, nhưng chưa có chứng minh nào thuyết phục bằng một sự kiện mà không nhiều người chú ý. Con tàu Peak Pagasus chở 90 ngàn tấn đậu tương xuất phát từ cảng Sealt của Mỹ đã mở hết tốc độ mong cập bến Trung Quốc trước giờ gói thuế đáp trả có hiệu lực.

Nhưng, mọi thứ đổ vỡ khi nó bị chậm mất 5h07p, lô hàng hóa trị giá 150 triệu CNY phải đổ xuống biển! Thế mới thấy thương chiến là cuộc chơi hiểm hóc khốc liệt của giới nhà giàu, nơi không có chổ cho sai lầm.

Cả thế giới dõi theo cuộc chiến này, có những cơ hội mở ra, có những hy vọng bị dập tắt. Sự kiện này hẳn sẽ đi vào lịch sử thương mại, ngoại giao và là ví dụ điển hình về xung đột giữa các nước lớn.

2. Cơn túng quẫn mang tên Bitcoin

Satoshi Nakamoto là cái tên rất Nhật Bản, bỗng dưng nổi tiếng và cũng rất bí ẩn được cho có liên quan đến một loại tiền mã hóa có tên là Bitcoin - một đồng tiền được gọi là ảo vì không thể nhìn thấy, không cần lưu trữ trong ngân hàng, hoàn toàn lưu thông trên không gian mạng, có thể xô đổ tất cả những thành trì tưởng như vững chắc về lý luận tài chính, tiền tệ.

Bitcoin tạo ra cơn “sốt” giá từ Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Châu âu và cả Việt Nam. Từ con số 0, sau đó đạt 30.000 USD/1 Bitcoin, cuối năm 2017 đồng tiền này rớt giá thê thảm, có ngày mất 40% giá trị.

toan canh kinh te the gioi nam 2018 bai 1
Bitcoin rớt giá thảm hại

Năm 2018 là khoảng thời gian đen tối với những nhà đầu cơ, đầu tư đồng tiền ảo Bitcoin khi giá mỗi đồng tiền này chỉ còn hơn 3000 USD. Bitcoin hiện đã “bốc hơi” hơn 80% giá trị kể từ mức đỉnh cao mọi thời đại thiết lập cách đây 1 năm.

So với mức đỉnh hồi tháng 1 năm nay, tổng vốn hóa của thị trường tiền ảo toàn cầu đã sụt mất 730 tỷ USD - một lượng tiền không hề nhỏ!

Sau gần 10 năm tồn tại và nổi đình nổi đám 2 năm gần đây, Bitcoin đã sản sinh ra hàng trăm tỷ phú đô la chỉ sau một thời gian rất ngắn, nhưng cũng kéo không ít người lâm vào con đường phá sản.

Sở dĩ nhiều chính phủ trên thế giới quan tâm đến tiền ảo là vì tác động ghê gớm của nó đến hệ thống tài chính. Hơn thế, nó được ví như một loại tiền thông minh: Không cần đến giao dịch viên, không cần ngân hàng, không cần bất cứ cơ sở hạ tầng nào của ngành tài chính ngoài thiết bị thông minh kết nối mạng…

Nhưng lỗ hổng chết người của đồng tiền này - nếu như nó được chấp nhận là công cụ thanh toán đến mức phổ biến, đó là tin tặc. Tin tặc có thể khiến hệ thống tài chính toàn cầu trở về con số 0 hoặc gia tăng một cách ảo khủng khiếp mà không cần đến những tác động chuyên ngành như lạm phát, suy thoái kinh tế.

Có khoảng 20 nước bắt đầu công nhận Bitcoin, nhưng cũng có số lượng quốc gia tương tự đang chú trọng việc quản lý chặt chẽ nó. Hiện nay có 850 loại tiền mật mã, giá trị vốn hóa hiện đang khoảng 200 tỷ USD và được dự báo có thể lên đến 500 tỷ USD.

Những biến động của thị trường bất động sản, tài chính, chứng khoán…đều chịu ảnh hưởng không nhỏ của Bitcoin. Nói như kinh tế gia Cấn Văn Lực: “Chưa hiểu hết về loại hình tiền ảo này mà chấp nhận nó thì không khác gì rước hổ về nhà khi chưa thuần hóa được, chúng ta có thể bị cắn lại bất cứ lúc nào…”

3. Kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm nhất 10 năm qua

Nền kinh tế Trung Quốc trở nên rất quan trọng với thế giới sau đúng 40 năm cải cách - sự kiện vừa được nước này kỷ niệm cách đây mấy hôm. Đến nay kinh tế Trung Quốc có quy mô thứ 2 toàn cầu tính theo GDP, đứng vị trí số 1 tính theo sức mua của đồng tiền.

Nhưng, vài năm trở lại đây có xu hướng tăng trưởng chậm lại, con số mới nhất cho thấy: GDP quý III của Trung Quốc chỉ tăng 6,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đây là tốc độ chậm nhất kể từ khủng hoảng tài chính toàn cầu. Đà tăng trưởng được dự báo còn xuống dốc những năm tiếp theo.

toan canh kinh te the gioi nam 2018 bai 1
Nền kinh tế thứ 2 thế giới giảm tốc sau 1 thập kỷ

Nếu kinh tế Trung Quốc giảm tốc, hậu quả sẽ thế nào với kinh tế toàn cầu? Hãy tham khảo một vài con số:

Quy mô GDP của Trung Quốc chiếm 11% GDP toàn cầu và 10% các giao dịch thương mại của thế giới. Thị trường Trung Quốc tiêu thụ 12% tổng lượng sử dụng dầu khí toàn thế giới và khoảng từ 40 đến 70% đối với các mặt hàng thiết yếu khác.

Trung Quốc có hệ thống tài chính khổng lồ cùng lượng cung tiền tệ chiếm tới 20% của thế giới, vượt qua cả Mỹ. Cũng là nơi cung cấp 850 triệu lao động để phục vụ đa số các siêu tập đoàn kinh tế trên thế giới - với biệt danh “công xưởng thế giới”.

Trung Quốc xuất khẩu nhiều nhất thế giới kể từ năm 2013, tổng kim ngạch vượt Mỹ 40%, lớn hơn cả khối EU cộng lại. Và là nơi nhập khẩu đứng thứ 3 thế giới.

Từ các quốc gia phát triển cho đến những nền kinh tế nhỏ, phụ thuộc vào xuất khẩu cũng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi sự co lại của nền kinh tế Trung Quốc.

Quá trình đi xuống của kinh tế Trung Quốc liên tục từ năm 2015 đến nay, và chạm đáy trong năm 2018, đúng vào lúc tròn 40 năm nước này thực hiện chính sách mới.

Còn tiếp…

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

toan canh kinh te the gioi nam 2018 bai 1Kinh tế tăng trưởng 7,08%, cao nhất 10 năm
toan canh kinh te the gioi nam 2018 bai 1Dự báo: 2019 sẽ là năm đầy bất trắc cho kinh tế thế giới
toan canh kinh te the gioi nam 2018 bai 1Bài 2: Viết tiếp trang sử vàng của Nghi Sơn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,445 ▲10K 7,660 ▲10K
Trang sức 99.9 7,435 ▲10K 7,650 ▲10K
NL 99.99 7,440 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,420 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,051 16,151 16,601
CAD 18,200 18,300 18,850
CHF 27,406 27,511 28,311
CNY - 3,472 3,582
DKK - 3,575 3,705
EUR #26,581 26,616 27,876
GBP 31,212 31,262 32,222
HKD 3,172 3,187 3,322
JPY 161.11 161.11 169.06
KRW 16.57 17.37 20.17
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,257 2,337
NZD 14,743 14,793 15,310
SEK - 2,265 2,375
SGD 18,204 18,304 19,034
THB 636.49 680.83 704.49
USD #25,155 25,155 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 08:00