Toà huỷ bỏ "lệnh cấm", bà Lương Thị Cẩm Tú trở lại ghế Chủ tịch HĐQT Eximbank

14:30 | 16/05/2019

330 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
TAND TPHCM vừa ban hành quyết định huỷ bỏ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với việc thực hiện Nghị quyết số 112/2019/EIB/NQ-HĐQT ngày 22/3/2019 của HĐQT Eximbank. Do đó, bà Lương Thị Cẩm Tú chính thức trở lại ghế Chủ tịch HĐQT Eximbank.

Sau khi ban hành Quyết định đình chỉ vụ án dân sự về việc "Tranh chấp giữa các thành viên Hội đồng quản trị của Công ty cổ phần" số 478/2019/QĐST-KDTM, TAND TPHCM tiếp tục ban hành Quyết định số 159/2019/QĐ-HBBPKCTT huỷ bỏ quyết định khẩn cấp tạm thời đối với việc thực hiện Nghị quyết 112/2019/EIB/NQ-HĐQT ngày 22/3/2019 của Hội đồng quản trị (HĐQT) Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - Eximbank.

toa huy bo lenh cam ba luong thi cam tu tro lai ghe chu tich hdqt eximbank
Toà huỷ bỏ "lệnh cấm", bà Lương Thị Cẩm Tú trở lại ghế Chủ tịch HĐQT Eximbank

Quyết định số huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Thẩm phán Nguyễn Thị Thuỳ Dung ký được ban hành dựa trên cơ sở Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 92/2019/QĐ-BPKCTT ngày 27/3 của TAND TPHCM không còn.

"Ngày 14/5/2019, bà Đinh Thị Huyền Khanh, đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn ông Lê Minh Quốc có đơn đề nghị huỷ bỏ Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 92/2019/QĐ-BPKCTT ngày 27/3 của TAND TPHCM vì căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn", văn bản nêu rõ.

Với việc TAND TPHCM huỷ bỏ "lệnh cấm" này, bà Lương Thị Cẩm Tú, Thành viên HĐQT Eximbank chính thức trở lại ghế Chủ tịch HĐQT nhà băng này.

Trước đó, bà Lương Thị Cẩm Tú được HĐQT Eximbank tín nhiệm bầu vào ghế Chủ tịch HĐQT Eximbank theo Nghị quyết số 112/2019/EIB/NQ-HĐQT ngày 22/3/2019. Nghị quyết này cũng quyết định cho thôi chức vụ Chủ tịch HĐQT Eximbank đối với ông Lê Minh Quốc, nguyên Chủ tịch HĐQT Eximbank.

toa huy bo lenh cam ba luong thi cam tu tro lai ghe chu tich hdqt eximbank
Quyết định số huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Thẩm phán Nguyễn Thị Thuỳ Dung ký

Ngay sau đó, ông Lê Minh Quốc đã gửi đơn kiện dân sự các thành viên HĐQT Eximbank đến TAND TPHCM và đề nghị toà áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Xét đề nghị của ông Quốc, TAND TPHCM đã thụ lý vụ kiện và ban hành "lệnh cấm" việc HĐQT Eximbank thực hiện Nghị quyết số 112/2019/EIB/NQ-HĐQT. Ghế "nóng" mà bà Lương Thị Cẩm Tú vừa ngồi đã bị "treo" từ đó đến nay.

Ngày 14/5/2019, TAND TPHCM ban hành 2 văn bản đình chỉ vụ án và huỷ bỏ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, bà Lương Thị Cẩm Tú chính thức trở lại ghế "nóng" trong HĐQT Eximbank.

Tuy nhiên, "sóng gió" về nhân sự chủ chốt HĐQT ngân hàng này chưa dừng lại khi ngày 15/5, tức chỉ 1 ngày sau khi toà án ra các quyết định trên, ông Lê Minh Quốc tiếp tục ban hành Nghị quyết số 231/2019/EIB/NQ-HĐQT chấm dứt hiệu lực của Nghị quyết số 112/2019/EIB/NQ-HĐQT ngày 22/3/2019.

Bà Lương Thị Cẩm Tú, Chủ tịch HĐQT Eximbank cho biết, việc ông Quốc tự ý ban hành Nghị quyết 231/2019/EIB/NQ-HĐQT là sai. "Chúng tôi cũng không hiểu vì sao anh Quốc lại làm như vậy", bà Tú nói.

toa huy bo lenh cam ba luong thi cam tu tro lai ghe chu tich hdqt eximbank
Theo chuyên gia pháp lý, việc ngày 15/5 ông Quốc tự ý ban hành Nghị quyết 231/2019/EIB/NQ-HĐQT là sai

Theo TS Đỗ Thanh Trung, Đại học Luật TPHCM, việc TAND TPHCM huỷ bỏ Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì bà Lương Thị Cẩm Tú tiếp tục ghế Chủ tịch HĐQT Eximbank là đúng quy định của pháp luật. Quyết định này có hiệu lực ngày 14/5 nên thẩm quyền ban hành các quyết định thay mặt HĐQT Eximbank kể từ thời điểm này thuộc về bà Lương Thị Cẩm Tú.

Cũng theo TS Đỗ Thanh Trung, ngày 15/5 ông Lê Minh Quốc vẫn dùng con dấu của HĐQT Eximbank để ban hành các quyết định là không đúng và có dấu hiệu của tội "chiếm đoạt con dấu..." được quy định trong Bộ luật Hình sự.

Theo Dân trí

toa huy bo lenh cam ba luong thi cam tu tro lai ghe chu tich hdqt eximbankPhát hiện một thi thể người bị đổ bê tông trong thùng nhựa
toa huy bo lenh cam ba luong thi cam tu tro lai ghe chu tich hdqt eximbankGiảm thiểu tai nạn đuối nước ở trẻ em
toa huy bo lenh cam ba luong thi cam tu tro lai ghe chu tich hdqt eximbankVận hành hệ thống điện: A0 giải bài toán khó

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
Cập nhật: 16/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.000 ▲300K 76.950 ▲350K
TPHCM - SJC 82.200 ▲400K 84.300 ▲200K
Hà Nội - PNJ 75.000 ▲300K 76.950 ▲350K
Hà Nội - SJC 82.200 ▲400K 84.300 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 75.000 ▲300K 76.950 ▲350K
Đà Nẵng - SJC 82.200 ▲400K 84.300 ▲200K
Miền Tây - PNJ 75.000 ▲300K 76.950 ▲350K
Miền Tây - SJC 82.300 ▲200K 84.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.000 ▲300K 76.950 ▲350K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.200 ▲400K 84.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.200 ▲400K 84.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.900 ▲300K 75.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.530 ▲230K 56.930 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.040 ▲180K 44.440 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.240 ▲120K 31.640 ▲120K
Cập nhật: 16/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲30K 7,700 ▲30K
Trang sức 99.9 7,475 ▲30K 7,690 ▲30K
NL 99.99 7,480 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲30K 7,730 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲30K 7,730 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲30K 7,730 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,410
Cập nhật: 16/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,300 ▲200K 84,300 ▲200K
SJC 5c 82,300 ▲200K 84,320 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,300 ▲200K 84,330 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲400K 76,900 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲400K 77,000 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲400K 76,200 ▲400K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲396K 75,446 ▲396K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲272K 51,971 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲167K 31,929 ▲167K
Cập nhật: 16/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 16/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,951 16,051 16,501
CAD 18,050 18,150 18,700
CHF 27,209 27,314 28,114
CNY - 3,452 3,562
DKK - 3,543 3,673
EUR #26,343 26,378 27,638
GBP 31,003 31,053 32,013
HKD 3,154 3,169 3,304
JPY 160.35 160.35 168.3
KRW 16.26 17.06 19.86
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,265 2,345
NZD 14,596 14,646 15,163
SEK - 2,264 2,374
SGD 18,038 18,138 18,868
THB 633.22 677.56 701.22
USD #25,025 25,105 25,348
Cập nhật: 16/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 16/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25050 25100 25330
AUD 16000 16050 16455
CAD 18093 18143 18548
CHF 27468 27518 27921
CNY 0 3453 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26548 26598 27108
GBP 31191 31241 31701
HKD 0 3115 0
JPY 161.59 162.09 166.6
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0306 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14662 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18337 18337 18694
THB 0 645.2 0
TWD 0 777 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 16/04/2024 11:00