Tin vào lời hứa “nghìn tỷ” của bầu Đức, cổ phiếu “hồi sinh” từ đáy lịch sử

17:00 | 14/06/2018

229 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng nay (14/6), bất chấp việc các chỉ số quay đầu giảm điểm, VN-Index mất 6,6 điểm tương ứng 0,64% lùi về 1.023,93 điểm, cặp đôi cổ phiếu HAG và HNG của các công ty bầu Đức vẫn tăng giá.

Theo đó, HAG của Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai tăng 3,6% lên 4.650 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh “khủng” gần 9,7 triệu đơn vị. HNG tăng trần lên 9.150 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh hơn 4,1 triệu đơn vị.

Thông tin hỗ trợ đà cổ phiếu hai công ty bầu Đức xuất phát từ kế hoạch kinh doanh năm 2018 khá lạc quan mà Hoàng Anh Gia Lai vừa mới công bố cho đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) trước thềm phiên họp thường niên dự kiến diễn ra vào 23/6 tới.

Theo đó, tập đoàn này đặt mục tiêu 6.217 tỷ đồng doanh thu thuần và 2.766 tỷ đồng lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh chính, lãi trước thuế 200 tỷ đồng.

Trong đó, mảng cây ăn trái dự kiến sẽ mang lại nguồn doanh thu “khủng” tới 3.982 tỷ đồng cho HAG trong năm nay, chiếm 64% cơ cấu doanh thu của tập đoàn này.

tin vao loi hua nghin ty cua bau duc co phieu hoi sinh tu day lich su
Quả chuối là mặt hàng dự kiến mang lại nguồn thu lớn nhất cho công ty của bầu Đức

Cụ thể, sản lượng chuối dự kiến thu hoạch được 106.234 tấn, mang lại 1.745 tỷ đồng doanh thu và có lợi nhuận gộp 983 tỷ đồng. Chanh dây thu hoạch được 23.685 tấn, mang về doanh thu 665 tỷ đồng, lợi nhuận gộp 400 tỷ đồng.

Quả thanh long cũng dự kiến mang về 818 tỷ đồng doanh thu, lợi nhuận gộp 468 tỷ đồng, sản lượng 27.166 tấn. Các loại cây ăn trái và gia vị khác dự kiến mang về 754 tỷ đồng doanh thu và 294 tỷ đồng lợi nhuận gộp.

Doanh thu từ mủ cao su khô được HAG lên mục tiêu 520 tỷ đồng và lợi nhuận gộp đạt 30 tỷ đồng, sản lượng 17.691 tấn trên diện tích khai thác 15.957 ha.

Các lĩnh vực khác như cung cấp dịch vụ, mua bán sản phẩm hàng hóa và bán căn hộ dự kiến mang lại doanh thu khoảng 1.715 tỷ đồng, lợi nhuận gộp 591 tỷ đồng.

HAG cho biết, trong năm nay, tập đoàn này vẫn sẽ tiếp tục chăm sóc các vườn cao su, cọ dầu và cây ăn trái. Đồng thời, trồng mới một số loại cây ăn trái trên diện tích đất dôi dư tại Việt Nam, Lào và Campuchia từ nguồn trái phiếu chuyển đổi do Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agirco) phát hành.

Đây là những điểm sáng đối với cổ phiếu HAG trong bối cảnh mã này đã về vùng đáy kể từ khi niêm yết, còn chưa đến 5.000 đồng/cổ phiếu.

tin vao loi hua nghin ty cua bau duc co phieu hoi sinh tu day lich su
Cổ phiếu HAG đang giao dịch ở vùng đáy lịch sử kể từ khi niêm yết, chưa lên nổi 5.000 đồng

Hồi đầu tháng 5/2018, cổ phiếu HAG bị đưa vào diện cảnh báo do công ty kiểm toán có ý kiến ngoại trừ trên báo cáo tài chính hợp nhất năm 2017.

Theo đó, kiểm toán viên đã đưa ra ý kiến ngoại trừ đối với việc đánh giá khả năng thu hồi của tổng các khoản phải thu từ các bên liên quan với số tiền 4.023 tỷ đồng.

Nguyên nhân chủ yếu là do các bên liên quan này đang vận hành nhiều dự án kinh doanh khá đa dạng như bất động sản, trồng trọt, chăn nuôi với khối tài sản đa dạng, trong đó nhiều dự án đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản nên chưa tạo ra lợi nhuận và dòng tiền thặng dư, rất khó khăn cho việc xác định giá trị tài sản và dòng tiền trả nợ cho tập đoàn này.

Dân Trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,778 15,798 16,398
CAD 17,933 17,943 18,643
CHF 26,868 26,888 27,838
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,890 26,100 27,390
GBP 30,724 30,734 31,904
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.68 159.83 169.38
KRW 16.15 16.35 20.15
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,529 14,539 15,119
SEK - 2,245 2,380
SGD 17,799 17,809 18,609
THB 626.97 666.97 694.97
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 20:00