Tin tức kinh tế ngày 8/8: Chính phủ luôn đồng hành, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp

00:15 | 09/08/2021

2,599 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chính phủ luôn đồng hành, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; Giá dầu giảm sâu trong 9 tháng qua; Tuần tới giá vàng có thể vẫn giảm; Tỷ giá USD tiếp tục đi lên; Hàng triệu tấn nông sản khu vực Nam Bộ, Tây Nguyên khó tiêu thụ... là những tin tức kinh tế, tài chính đáng chú ý ngày 8/8.

Chính phủ luôn đồng hành, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp

Ngày 8/8, Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì Hội nghị trực tuyến toàn quốc của Chính phủ với các doanh nhân, đại diện doanh nghiệp, các hiệp hội doanh nghiệp và bộ, ngành, địa phương để lắng nghe, chia sẻ, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp trong bối cảnh đại dịch Covid-19.

Tin tức kinh tế ngày 8/8: Giá vàng tuần tới có thể vẫn giảm
Chính phủ, các bộ ngành, địa phương luôn cố gắng tạo điều kiện tốt nhất hỗ trợ các doanh nghiệp về cơ chế chính sách để duy trì, phục hồi và phát triển sản xuất.

Hội nghị là dịp quan trọng để Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, đề xuất, kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp, các hiệp hội, các địa phương, cơ quan, đơn vị.

Tại hội nghị, Thủ tướng Phạm Minh Chính gửi lời cảm ơn đến các doanh nhân, doanh nghiệp đã có nhiều đóng góp trong thời gian qua. "Trong thời gian qua, tôi đánh giá cao cộng đồng doanh nghiệp bằng bản lĩnh, trí tuệ vẫn duy trì được sản xuất, kinh doanh, không đứt gãy chuỗi sản xuất, bảo đảm cuộc sống của người lao động, góp phần vào tăng trưởng kinh tế những năm qua và 7 tháng đầu năm 2021", Thủ tướng nhấn mạnh.

Thủ tướng nêu rõ Hội nghị tập trung vào 8 từ ‘Đánh giá - Giải pháp - Thiết thực - Hiệu quả’. Thời gian tới, Chính phủ sẽ có phương án gặp doanh nghiệp theo từng lĩnh vực, từng nhóm ngành nghề để bàn sâu hơn, có giải pháp phù hợp hơn. Chính phủ luôn đồng hành, quan tâm, hỗ trợ và giúp đỡ doanh nghiệp lúc khó khăn, trên tinh thần lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ...

Giá dầu giảm sâu trong 9 tháng qua

Trong nước: Ngày 27/7, Liên bộ Tài chính - Công Thương quyết định điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu theo chu kỳ 15 ngày/lần. Theo đó, giá xăng dầu hôm nay sẽ được điều chỉnh giảm nhẹ sau 3 tháng tăng giá.

Cụ thể đối với giá xăng RON 95 được điều chỉnh giảm 102 đồng/lít xuống mức giá bán lẻ tối đa là 21.681 đồng/lít, xăng E5 RON 92 giảm 112 đồng/lít xuống mức giá bán lẻ tối đa là 20.498 đồng/lít. Ngoài xăng, mặt hàng dầu cũng được điều chỉnh giảm nhẹ trong kỳ điều chỉnh này. Giá dầu sau khi điều chỉnh được áp dụng đối với dầu diesel là 16.375 đồng/lít; dầu hỏa là 15.398 đồng/lít và dầu mazut là 15.522 đồng/kg.​​​

Trên thế giới: Chốt phiên giao dịch cuối tuần, giá dầu hôm nay trên thế giới tiếp tục giảm. Theo đó, dầu thô ngọt nhẹ WTI giảm xuống 67,84 USD/thùng, dầu Brent giảm xuống 70,49 USD/thùng. Có thể thấy, giá dầu hôm nay đã giảm hơn 6%, ghi nhận tuần giảm mạnh nhất trong 4 tháng qua và dầu WTI giảm gần 7%, tuần giảm sâu nhất trong 9 tháng. Theo nhận định của các chuyên gia, biến thế Delta thực sự bắt đầu cho thấy sức ảnh hưởng và tâm lý ngại rủi ro tiếp tục xuất hiện trên nhiều trên thị trường trong đó có dầu thô. Nhiều nước hạn chế di chuyển vì dịch Covid-19 ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu.

Tuần tới giá vàng có thể vẫn giảm

Kết thúc tuần này, giá vàng kỳ hạn tháng 12 giao dịch ở mức 1.763,5 USD mỗi ounce, giảm gần 3%. Tâm lý trên thị trường vàng đang biến động khi giá bị mắc kẹt trong biên độ đi ngang. Tuy nhiên, theo Kitco, triển vọng rõ ràng hơn là giảm do kim loại quý này đang mất các ngưỡng hỗ trợ quan trọng.

Tin tức kinh tế ngày 8/8: Chính phủ luôn đồng hành, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp

Khảo sát mới đây, không có chuyên gia nào trong số 15 nhà phân tích Phố Wall nhận định vàng tăng giá. Trong đó, 13 người (87%) cho rằng giá vàng sẽ giảm vào tuần tới, còn hai chuyên gia (13%) kỳ vọng thị trường đi ngang.

Tâm lý của giới phân tích đã thay đổi 180 độ vì tuần trước, không có dự báo giảm giá nào được đưa ra. Trong khi đó, một số nhà đầu tư cá nhân vẫn lạc quan về triển vọng giá vàng. Trong số 1.128 người tham gia cuộc khảo sát trực tuyến của Kitco, 53% kỳ vọng vàng sẽ tăng giá, 27% dự báo giảm và 20% số ý kiến cho rằng kim loại quý sẽ đi ngang.

Tỷ giá USD tiếp tục đi lên

Tỷ giá USD có xu hướng đi lên trong bối cảnh lợi suất trái phiếu được điều chỉnh theo lạm phát của Mỹ đã tăng lên mức cao nhất trong một tuần, đồng thời các nhà đầu từ kỳ vọng báo cáo việc làm khả quan có thể khiến việc thắt chặt chính sách tiền tệ diễn ra nhanh hơn. Chốt tuần, trên thị trường quốc tế, USD Index đạt 92.780 điểm, tăng 0.528 điểm, tương đương tăng 0.57%.

Ngày 6/8, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.167 VND/USD, tăng 3 đồng so với mức niêm yết hôm qua. Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 23.812 VND/USD. Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.810-22.840 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 23.020-23.047 VND/USD. Trên thị trường "chợ đen", đồng USD được giao dịch ở mức 23.155-23.215 VND/USD.

Hàng triệu tấn nông sản khu vực Nam Bộ, Tây Nguyên khó tiêu thụ

Theo Bộ Công Thương, hiện có 5 triệu tấn lúa, gần 4 triệu tấn rau củ, 400 triệu quả trứng... của 26 tỉnh Nam Bộ, Tây Nguyên đang tìm cửa tiêu thụ. Các tỉnh phía Nam, Tây Nguyên cũng đang vào mùa thu hoạch trái cây (thanh long, bưởi, nhãn, bơ, sầu riêng...) nên số lượng cần tiêu thụ lên tới 4 triệu tấn. Ngoài ra còn 600.000 tấn thịt gà, 400 triệu quả trứng, 120.000 tấn hải sản, 80.000 tấn thịt heo hơi... đang cần tìm đầu ra, thị trường.

Với hàng triệu tấn nông sản cần tiêu thụ, nhất là lúa gạo, Bộ Công Thương cho biết sẽ kiến nghị Chính phủ mua tạm trữ 4 triệu tấn lúa (tương đương 2,5 triệu tấn gạo) để tiêu thụ cho bà con nông dân vùng đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời dự trữ trong bối cảnh "cả thế giới chắc chắn thiếu ăn hậu Covid-19".

Bộ trưởng đề nghị các địa phương trong khi trung ương chưa kịp hỗ trợ thì cần tích cực giúp doanh nghiệp và người dân, hợp tác xã... có thể tạm trữ, thu mua lượng lương thực lúa gạo. Việc này trước hết để dự trữ, vừa giúp người dân có nguồn thu nhập và khi cần có thể tung ra thị trường.

M.C

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲50K 7,700 ▲50K
Trang sức 99.9 7,475 ▲50K 7,690 ▲50K
NL 99.99 7,480 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,040 16,140 16,590
CAD 18,227 18,327 18,877
CHF 27,564 27,669 28,469
CNY - 3,476 3,586
DKK - 3,578 3,708
EUR #26,600 26,635 27,895
GBP 31,220 31,270 32,230
HKD 3,176 3,191 3,326
JPY 161.53 161.53 169.48
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,260 2,340
NZD 14,721 14,771 15,288
SEK - 2,265 2,375
SGD 18,226 18,326 19,056
THB 637.12 681.46 705.12
USD #25,185 25,185 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 13:00