Tin tức kinh tế ngày 5/9: Xuất khẩu hơn 25 triệu USD nông sản hữu cơ

19:50 | 05/09/2019

714 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam xuất khẩu hơn 25 triệu USD nông sản hữu cơ; Xuất khẩu cá tra sang thị trường Mỹ liên tục sụt giảm; Đồng Nai lập kỷ lục xuất siêu; Techcombank dự kiến phát hành 10.000 tỉ đồng trái phiếu... là những tin tức kinh tế đáng chú ý trong ngày 5/9.
tin tuc kinh te ngay 59 xuat khau hon 25 trieu usd nong san huu coHợp tác dầu khí có ý nghĩa chiến lược đối với quan hệ Việt - Nga
tin tuc kinh te ngay 59 xuat khau hon 25 trieu usd nong san huu coGiá vàng hôm nay 5/9: Đồng USD lao dốc, giá vàng đại nhảy vọt

Việt Nam xuất khẩu hơn 25 triệu USD nông sản hữu cơ

tin tuc kinh te ngay 59 xuat khau hon 25 trieu usd nong san huu co
Tổng mức tiêu thụ sản phẩm hữu cơ hàng năm khoảng 500 tỷ đồng. (Ảnh minh họa)

Đây là thông tin được đưa ra tại hội nghị phát triển nông nghiệp hữu cơ do Bộ NN&PTNT tổ chức sáng 5/9. Theo thống kê của Bộ NN&PTNT, cả nước hiện có 40 tỉnh, thành có trồng trọt hữu cơ với tổng diện tích khoảng 23.400ha. Tính toán cho thấy, chi phí cho 1ha cây trồng hữu cơ cao hơn 1,2 – 1,3 lần và năng suất cây trồng cũng thấp hơn, tuy nhiên, doanh thu từ canh tác hữu cơ lại cao hơn từ 1,3 – 1,6 lần so với sản xuất nông nghiệp truyền thống.

Đến nay, cả nước có 40 tỉnh, thành có mô hình sản xuất hữu cơ theo chuỗi giá trị. Tổng mức tiêu thụ sản phẩm hữu cơ hàng năm khoảng 500 tỷ đồng, trong đó, riêng Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đã tiêu thụ khoảng 400 tỷ đồng sản phẩm hữu cơ. Nông sản hữu cơ chủ yếu tiêu thụ thông qua hệ thống bán lẻ như siêu thị, cửa hàng tiện ích

Đáng chú ý, Việt Nam hiện có gần 20 đơn vị xuất khẩu các loại rau củ quả hữu cơ với sản lượng khoảng 260.000 tấn/năm; giá trị gần 15 triệu USD. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Pháp, Đan Mạch, Thuỵ Sĩ, Thuỵ Điển, Trung Quốc, Mỹ… Đối với thuỷ sản hữu cơ, tổng giá trị xuất khẩu đạt khoảng 10 triệu USD và mức giá bán cao hơn khoảng 30% so với nuôi trồng truyền thống. Cà phê, gạo, điều, hạt tiêu hữu cơ cũng bước đầu xuất khẩu thành công, dù sản lượng chưa lớn.

Xuất khẩu cá tra sang thị trường Mỹ liên tục sụt giảm

tin tuc kinh te ngay 59 xuat khau hon 25 trieu usd nong san huu co
Tính đến nửa đầu tháng 8/2019, giá trị xuất khẩu cá tra sang thị trường Mỹ đạt 175,9 triệu USD. (Ảnh minh hoạ)

Tính đến nửa đầu tháng 8/2019, giá trị xuất khẩu cá tra sang thị trường Mỹ đạt 175,9 triệu USD, giảm 38,7% so với cùng kỳ năm trước. Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), đã gần 7 tháng liên tiếp, con cá tra của Việt Nam sang thị trường Mỹ giảm mạnh.

Trước đó, thống kê từ Bộ Thương mại Mỹ trong 5 tháng đầu năm 2019, lượng nhập khẩu cá da trơn của Mỹ giảm ở tất cả các nguồn cung, từ Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan và Guyana. Nhưng nước này nhập khẩu thêm cá tra từ 2 nguồn cung mới so với quý trước là Tây Ban Nha và Đài Loan. Riêng cá Việt Nam vẫn chiếm từ 91,6 - 96% tổng nhập khẩu cá tra, basa của Mỹ.

Theo thống kê của Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), 5 tháng đầu năm nay, Mỹ giảm mua cá thịt trắng, trong đó không chỉ mặt hàng cá rô phi của Trung Quốc mà còn cả sản phẩm cá tra từ Việt Nam. Ngược lại, nước này lại tăng mua cá thịt trắng từ Na Uy, Iceland, Canada, Chile, thậm chí tăng lượng mua từ Nga.

Trong quý 2 vừa qua, doanh nghiệp cá tra Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sản phẩm cá tra phile đông lạnh và cá tra cắt đông lạnh sang Mỹ với mức giá đa dạng từ 1,01 - 5,54 USD/kg.

Đồng Nai lập kỷ lục xuất siêu

tin tuc kinh te ngay 59 xuat khau hon 25 trieu usd nong san huu co
Sản xuất hàng dệt may xuất khẩu ở TP.Biên Hòa. (Nguồn: Báo Đồng Nai)

Cục Thống kê Đồng Nai cho biết, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 8 tháng năm 2019 của tỉnh đạt 12,76 tỷ USD, tăng 5,22% so cùng kỳ năm ngoái. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu 8 tháng đạt 10,66 tỷ USD, tăng 1,11%.

Như vậy, mặc dù kim ngạch xuất khẩu 8 tháng năm 2019 của Đồng Nai có dấu hiệu tăng chậm do ảnh hưởng bởi giá một số mặt hàng nông sản xuất khẩu truyền thống giảm, ảnh hưởng bởi căng thẳng thương mại Mỹ - Trung, nhưng kim ngạch xuất siêu của tỉnh vẫn tiếp tục tăng cao, vượt ngưỡng 2,1 tỷ USD, tăng 400 triệu USD so với cùng kỳ năm trước và chiếm hơn 60% tổng xuất siêu cả nước.

Kế hoạch của tỉnh là năm 2019 xuất khẩu sẽ đạt kim ngạch 20,3 tỷ USD và xuất siêu khoảng 3 tỷ USD. Theo dự đoán của các chuyên gia kinh tế, nếu không có gì biến động lớn thì Đồng Nai sẽ đạt được mục tiêu trên. 4 tháng cuối năm là thời điểm nhiều mặt hàng chủ lực của tỉnh vào mùa sản xuất nên sẽ phải tăng công suất mới đáp ứng được như dệt may, giày dép, sản phẩm gỗ, máy tính, linh kiện điện tử...

Techcombank dự kiến phát hành 10.000 tỉ đồng trái phiếu

tin tuc kinh te ngay 59 xuat khau hon 25 trieu usd nong san huu co
Dự kiến sau khi phát hành, vốn chủ sở hữu của Techcombank tăng lên hơn 61.182 tỉ đồng.

Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Kỹ thương VN (Techcombank) vừa ra nghị quyết việc phát hành trái phiếu huy động vốn tối đa 10.000 tỉ đồng. Đây là loại trái phiếu không chuyển đổi, không tài sản đảm bảo và không kèm chứng quyền; có kỳ hạn tối đa 3 năm, với mệnh giá 1 tỉ đồng hoặc bội số của 100.000 đồng.

Techcombank dự kiến phát hành trái phiếu hai đợt trong quý 3 và 4, mỗi đợt 5.000 tỉ đồng. Mục đích phát hành trái phiếu là để tăng quy mô hoạt động và các tỷ lệ an toàn vốn. Nguồn vốn huy động sẽ được Techcombank cho khách hàng doanh nghiệp và cá nhân vay.

Dự kiến sau khi phát hành, vốn chủ sở hữu của Techcombank tăng lên hơn 61.182 tỉ đồng, lợi nhuận sau thuế 9.400 tỉ đồng, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu là 16,64%... Trước đó, Hội đồng quản trị Techcombank cũng đã ra Nghị quyết phát hành hơn 3,5 triệu cổ phiếu cho người lao động với mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu, tăng vốn điều lệ lên hơn 35.001 tỉ đồng.

Công ty chứng khoán SSI (SSI) cho biết, các ngân hàng đã phát hành hơn 56.000 tỉ đồng trái phiếu trong 8 tháng đầu năm, chiếm một nửa tổng giá trị phát hành của thị trường, với tỷ lệ phát hành thành công đạt 99,6%. Trong đó, 40% lượng trái phiếu phát hành, khoảng 22.900 tỉ đồng được các công ty chứng khoán mua vào.

Tăng trưởng GDP của Việt Nam 2019 có thể đạt từ 6,6 - 6,8%

Theo các đánh giá mới nhất từ các tổ chức quốc tế như Ngân hàng phát triển châu Á và HSBC thì tăng trưởng Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm nay của Việt Nam có thể sẽ đạt được cận cao của mục tiêu từ 6,6 - 6,8%. Còn Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia dự báo ở mức 6,86%, thậm chí Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách còn dự báo tăng trưởng mức 6,96%.

Thu ngân sách nhà nước từ đầu năm đến nay đã đạt 70% dự toán, trong đó, các khoản thu đội địa đều tăng, đặc biệt là thu ngân sách Trung ương tăng vượt dự toán năm thứ 3 liên tiếp. Dự kiến thu ngân sách Nhà nước của cả năm nay sẽ tăng cao hơn dự toán 5%.

Về xuất khẩu, trong khi xuất khẩu sang Trung Quốc giảm nhẹ thì xuất khẩu sang châu Âu và các nước thành viên của Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương đều tăng mạnh. Tính chung 8 tháng, kim ngạch hàng hoá xuất khẩu ước đạt 169,98 tỷ USD, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm 2018.

Cùng với đó, giải ngân kế hoạch đầu tư vốn phát triển nguồn ngân sách Nhà nước 8 tháng đầu năm ước đạt hơn 161.000 tỷ đồng và giải ngân vốn FDI cũng đạt gần 12 tỷ USD, tăng 6,3%.

Lâm Anh (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,302 16,402 16,852
CAD 18,290 18,390 18,940
CHF 27,333 27,438 28,238
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,354 31,404 32,364
HKD 3,164 3,179 3,314
JPY 159.56 159.56 167.51
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,276 2,356
NZD 14,866 14,916 15,433
SEK - 2,287 2,397
SGD 18,203 18,303 19,033
THB 632.07 676.41 700.07
USD #25,148 25,148 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 17:00