Tin tức kinh tế ngày 4/9: Việt Nam sản xuất hơn 1,8 triệu tấn nhựa mỗi năm

19:29 | 04/09/2019

833 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam sản xuất hơn 1,8 triệu tấn nhựa mỗi năm; Trái cây Việt mất giá vì Trung Quốc siết đầu vào; Kim ngạch xuất khẩu thủy sản giảm; 3,45 tỉ USD kiều hối chảy về TP HCM... là những tin tức kinh tế đáng chú ý trong ngày 4/9.
tin tuc kinh te ngay 49 viet nam san xuat hon 18 trieu tan nhua moi namGiá dầu thế giới 4/9 đồng loạt giảm sâu
tin tuc kinh te ngay 49 viet nam san xuat hon 18 trieu tan nhua moi namGiá vàng hôm nay 4/9: Lo ngại tăng cao, giá vàng nhảy vọt lên đỉnh 6 năm

Việt Nam sản xuất hơn 1,8 triệu tấn nhựa mỗi năm

tin tuc kinh te ngay 49 viet nam san xuat hon 18 trieu tan nhua moi nam
Hơn 1,8 triệu tấn nhựa được tạo ra tại Việt Nam mỗi năm. (Ảnh minh họa)

Theo một báo cáo mới được công bố bởi công ty nghiên cứu thị trường Ipsos (Pháp), hơn 1,8 triệu tấn nhựa được tạo ra tại Việt Nam mỗi năm và chỉ có 27% túi nhựa được tái chế. Cùng với đó, Việt Nam đang đối mặt với nguy cơ trở thành "bãi rác toàn cầu", với lượng rác thải nhựa nhập khẩu tăng 200% trong năm 2018.

Ông Quách Tấn Phong, Giám đốc bộ phận tư vấn kinh doanh Ipsos Việt Nam dẫn chứng số liệu từ báo cáo, tiêu thụ nhựa Việt Nam bình quân đầu người tăng đáng kể từ 3,8kg lên 41kg trong giai đoạn 1990-2015 (tăng 10% mỗi năm liên tục) khiến chất thải nhựa ở Việt Nam thuộc hàng cao nhất thế giới.

“Đến năm 2050, biển Việt Nam có nguy cơ chứa nhiều rác thải nhựa hơn cả cá nếu không có bất kỳ hành động nào để ngăn chặn tình trạng này”, ông Quách Tấn Phong nói và kỳ vọng vào mục tiêu mà Chính phủ Việt Nam đã đặt ra khi loại bỏ nhựa sử dụng một lần bằng cách cấm túi nhựa sử dụng một lần tại tất cả các cửa hàng, siêu thị, chợ truyền thống vào năm 2021 và trên cả nước vào năm 2025.

Trái cây Việt mất giá vì Trung Quốc siết đầu vào

tin tuc kinh te ngay 49 viet nam san xuat hon 18 trieu tan nhua moi nam
Giá dưa hấu và thanh long đã giảm 50% so với tháng trước. (Ảnh minh họa)

Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN&PTNT) cho biết, trong tháng 8 vừa qua, tỉnh Tiền Giang có 3 loại trái cây bị mất giá nặng nề là dưa hấu, dừa xiêm và thanh long. Tại thời điểm này, giá dưa hấu và thanh long đã giảm 50% so với tháng trước. Dừa xiêm từ 90.000 đồng/chục giảm xuống còn 40.000 đồng/chục.

Cơ quan này cho biết, nguyên nhân giảm giá là nhu cầu nhập khẩu của Trung Quốc không ổn định, đồng thời kiểm soát chặt chẽ vận chuyển qua lại cửa khẩu khiến cho đầu ra của trái cây bấp bênh. Phía Trung Quốc đã siết thêm các quy định về bao bì và truy xuất nguồn gốc nông sản nhập khẩu của Việt Nam như dưa hấu, thanh long, vải, chuối, nhãn, mít, xoài, chôm chôm, khiến cho trái cây Việt Nam xuất qua thị trường này gặp nhiều khó khăn.

Số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, xuất khẩu sang Trung Quốc - thị trường tiêu thụ hàng rau quả lớn nhất của Việt Nam - trong tháng 7 vừa qua giảm tới 44,2% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 144,2 triệu USD.

Theo dự báo, năm 2019 thị trường Trung Quốc sẽ nhập khẩu trái cây với giá trị vượt 10 tỉ USD. Riêng trong 4 tháng đầu năm nay, giá trị nhập khẩu rau quả của thị trường Trung Quốc đã tăng lên 3,1 tỉ USD, vượt 26% so với cùng kỳ năm ngoái.

Kim ngạch xuất khẩu thủy sản giảm

tin tuc kinh te ngay 49 viet nam san xuat hon 18 trieu tan nhua moi nam
Tính chung 8 tháng năm 2019, sản lượng thủy sản ước tính đạt 5.228,6 nghìn tấn. (Ảnh minh họa)

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong tháng 8/2019, sản lượng thủy sản cả nước ước tính đạt 712,6 nghìn tấn, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt 502,3 nghìn tấn, tăng 5,1%; tôm đạt 103,2 nghìn tấn, tăng 6,1%; thủy sản khác đạt 107,1 nghìn tấn, tăng 2,4%.

Tính chung 8 tháng năm 2019, sản lượng thủy sản ước tính đạt 5.228,6 nghìn tấn, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 2.727,5 nghìn tấn, tăng 6%; sản lượng thủy sản khai thác đạt 2.501,1 nghìn tấn, tăng 4,8% (sản lượng khai thác biển đạt 2.380,7 nghìn tấn, tăng 4,9%).

Mặc dù có thế mạnh về nuôi trồng, khai thác và xuất khẩu thủy sản, song đến nay Việt Nam chưa xây dựng được thương hiệu quốc gia cho sản phẩm chủ lực, do đó sản phẩm thủy sản Việt Nam lệ thuộc nhiều vào biến động thị trường, lợi nhuận thấp và chịu sức ép cạnh tranh lớn.

Năm 2018 xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt gần 9 tỉ USD, đây là động lực để Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) đặt mục tiêu xuất khẩu 10 tỉ USD trong năm 2019. Tuy nhiên, đến nay, điều khá quan ngại là trong 8 tháng, hầu hết các mặt hàng trong nhóm nông, lâm nghiệp, thủy sản có kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó riêng lĩnh vực thủy sản đạt 5,4 tỉ USD, giảm 2,6%. Điều này đang làm dấy lên không ít lo ngại về việc hoàn thành mục tiêu xuất khẩu đề ra cho cả năm 2019.

3,45 tỉ USD kiều hối chảy về TP. Hồ Chí Minh

tin tuc kinh te ngay 49 viet nam san xuat hon 18 trieu tan nhua moi nam
Ước tính 8 tháng đầu năm 2019, nguồn kiều hối chảy về TP HCM đạt 3,45 tỷ USD. (Ảnh minh họa)

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM cho biết, ước tính 8 tháng đầu năm 2019, nguồn kiều hối chảy về TP HCM đạt 3,45 tỉ USD và dự kiến cả năm nay, nguồn kiều hối chuyển về thành phố đạt trên 5 tỉ USD.

Theo đó, kiều hối vẫn đổ mạnh về Việt Nam do kinh tế vĩ mô trong nước thời gian qua ổn định và sức ép tăng tỷ giá do tâm lý thị trường bị loại bỏ, nên người nhận kiều hối dần chuyển từ ngoại tệ sang nắm giữ tiền đồng và gửi tiết kiệm.

Theo Ngân hàng Thế giới (WB), năm 2018, lượng kiều hối về Việt Nam đạt gần 16 tỉ USD, trước đó, năm 2017 là 13,8 tỉ USD, năm 2016 là 11,88 tỉ USD .

Theo tính toán của WB, kiều hối gửi về nước ta có xu hướng tăng mạnh, mức độ tăng trưởng mỗi năm khoảng 10%.

Dự báo trong năm nay, lượng kiều hối sẽ tiếp tục chảy mạnh về Việt Nam dù thế giới có nhiều biến động. Nguồn kiều hối chảy về Việt Nam trong năm nay được giới phân tích tài chính tiếp tục đánh giá tích cực do chính sách điều hành tỷ giá ổn định.

Mỗi ngày Hải quan thu gần 800 tỉ đồng cho ngân sách

Báo cáo vừa công bố của Tổng cục Hải quan cho biết, ước thu ngân sách Nhà nước toàn ngành tính đến hết tháng 8/2019 đạt 233.100 tỉ đồng, bằng 77,6% dự toán, đạt 73,88% chỉ tiêu phấn đấu, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm 2018.

Như vậy, trung bình mỗi ngày đơn vị này thu về cho ngân sách khoảng gần 800 tỉ đồng.

Vẫn theo báo cáo, trong tháng 8, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam ước đạt 47,3 tỉ USD, tăng 3% so với tháng trước. Với kết quả này, ước tính 8 tháng đầu năm, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá cả nước dự kiến đạt 336,56 tỉ USD, tăng 7,9% so với cùng kỳ 2018.

Cán cân thương mại xuất siêu khoảng hơn 3,4 tỷ USD, giảm 29,9% so với con số của 8 tháng năm trước.

Tổng cục Hải quan cũng cho hay, để đảm bảo thu đạt chỉ tiêu dự toán (300.500 tỉ đồng) và chỉ tiêu phấn đấu được giao năm 2019 (315.500 tỉ đồng), toàn ngành Hải quan sẽ tập trung nhiệm vụ chống thất thu và thu hồi, xử lý nợ thuế, giám sát chặt chẽ các tờ khai xuất nhập khẩu, không để nợ mới phát sinh.

Lâm Anh (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,233 18,243 18,943
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,821 14,831 15,411
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.14 672.14 700.14
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00