Tin tức kinh tế ngày 4/9: Việt Nam đứng cuối bảng về chỉ số phục hồi hậu Covid-19

21:00 | 04/09/2021

526 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu cả năm 2021 ước đạt khoảng 313 tỷ USD; Vinhomes thông báo chia cổ tức "khủng"; Giá vàng tăng vọt; Mỹ truy tố chủ sàn tiền ảo BitConnect lừa đảo 2 tỷ USD; KiotViet nhận 45 triệu USD vốn đầu tư; Bộ LĐ TB&XH đề xuất phương án hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn; Việt Nam đứng cuối bảng về chỉ số phục hồi hậu Covid-19 là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/9.

Giá vàng tăng vọt

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 4/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.827,80 USD/Ounce, tăng 16 USD/Ounce so với cùng thời điểm ngày 3/9.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 174 USD/Ounce. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,71 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 6,64 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước. Giá vàng ngày 4/9 tăng vọt chủ yếu do đồng USD suy yếu mạnh sau báo cáo việc làm của Mỹ giảm mạnh so với dự báo làm dấy lên những lo ngại vể rủi ro tăng trưởng kinh tế, trong đó có thị trường tài chính.

Xuất khẩu cả năm 2021 ước đạt khoảng 313 tỷ USD

Theo Bộ Công Thương, xuất khẩu cả năm 2021 ước đạt khoảng 313 tỷ USD, tăng khoảng 10,7% so với năm 2020.

Số liệu từ Bộ Công Thương cho thấy, tháng 8/2021 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 26,2 tỷ USD, giảm 6% so với tháng trước và giảm 5,4% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 8 tháng năm 2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 212,55 tỷ USD, tăng 21,2% so với cùng kỳ năm trước. Hiện cả nước đã có 30 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD.

Về thị trường xuất khẩu hàng hóa 8 tháng năm 2021, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Tiếp đến là Trung Quốc, EU, ASEAN, Hàn Quốc, Nhật Bản. Ở chiều ngược lại, tháng 8/2021, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 27,5 tỷ USD, giảm 5,5% so với tháng trước. Tính chung 8 tháng năm 2021, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 216,26 tỷ USD, tăng 33,8% so với cùng kỳ năm trước.

Vinhomes thông báo chia cổ tức "khủng"

Cụ thể, Vinhomes sẽ thanh toán cổ tức bằng tiền mặt tỷ lệ 15% vào ngày 1/10 với số tiền dự kiến 5.024 tỷ đồng. Đồng thời, "ông lớn" bất động sản này cũng sẽ phát hành 1 tỷ cổ phiếu VHM, tương đương tỷ lệ phân phối 30% để trả cổ tức. Tổng tỷ lệ cổ tức chi trả lên tới 45%.

Nguồn thực hiện được phía Vinhomes sử dụng từ lợi nhuận sau thuế lũy kế chưa phân phối tính đến 31/12/2020. Vốn điều lệ sau phát hành sẽ tăng từ 33.495 tỷ đồng lên 43.540 tỷ đồng. Tại Vinhomes, Tập đoàn Vingroup sở hữu 69,66% vốn điều lệ, tương ứng nắm giữ 2.333.164.250 cổ phiếu VHM. Với mức chia cổ tức như trên của Vinhomes, nếu không có gì thay đổi, trong đợt này, Vingroup sẽ nhận về khoảng 3.250 tỷ đồng tiền mặt và 700 triệu cổ phiếu VHM mới.

KiotViet nhận 45 triệu USD vốn đầu tư

KiotViet vừa nhận 45 triệu USD từ quỹ đầu tư quốc tế KKR với tư cách là nhà đầu tư chính trong vòng gọi vốn Series B.

KKR vừa trở thành nhà đầu tư chính trong vòng gọi vốn Series B của KiotViet khi rót vào start up này 45 triệu USD. Trước KKR, KiotViet từng nhận 6 triệu USD trong vòng gọi vốn Series A từ quỹ đầu tư mạo hiểm Jungle Ventures (Singapore), Traveloka (Indonesia). KiotViet ra đời năm 2014, là công ty con thuộc công ty phần mềm Citigo. Công ty này đang cung cấp bộ giải pháp phần mềm, bao gồm các công cụ quản lý điểm bán hàng, quản lý tồn kho và quản lý nhân viên cho hơn 110.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.

Bộ LĐ TB&XH đề xuất phương án hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đang hoàn thiện dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Dự thảo có 8 nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68/NQ-CP.

Đối với nhóm chính sách cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh, dự thảo sửa đổi 4 nội dung của các chính sách hỗ trợ đào tạo việc làm, vay vốn trả lương, hỗ trợ hộ kinh doanh. Điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo việc làm cho người lao động về giảm doanh thu được sửa đổi thành: “Có doanh thu của quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 5% trở lên so với cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020”, điều chỉnh giảm từ tỷ lệ 10% xuống 5%. Bộ cũng đề xuất cắt giảm điều kiện “người sử dụng lao động không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn” để được hưởng chính sách cho vay phục hồi sản xuất.

Việt Nam đứng cuối bảng về chỉ số phục hồi hậu Covid-19

Theo Chỉ số Phục hồi Covid-19 mới cập nhật của tờ Nikkei Asia, các quốc gia Đông Nam Á đang phải vật lộn chống lại các đợt bùng dịch mạnh do biến thể Delta và việc chậm tiêm vaccine ngừa Covid-19. Việt Nam, Philippines, Myanmar và Thái Lan là 4 quốc gia đứng cuối bảng về chỉ số phục hồi hậu Covid-19, còn Malaysia đứng thứ 7 từ dưới lên.

Chỉ số Phục hồi Covid-19 của Nikkei Asia đánh giá hơn 120 quốc gia và vùng lãnh thổ dựa trên tình hình kiểm soát dịch bệnh, việc triển khai tiêm vaccine và tình trạng đi lại tự do trong xã hội. Quốc gia có chỉ số càng cao thì càng tiến gần tới trạng thái phục hồi với số ca nhiễm Covid-19 thấp, tỷ lệ tiêm vaccine cao và/hoặc ít phải áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội nghiêm ngặt hơn. Theo Nikkei Asia, Việt Nam, từng là “ngôi sao” khi kiểm soát dịch bệnh thành công kể từ khi dịch bùng phát cho tới cuối tháng 6, giờ đây ghi nhận số ca nhiễm và tử vong vì Covid-19 kỷ lục. Trong tuần cuối tháng 8, Việt Nam ghi nhận hơn 87.000 ca nhiễm Covid-19 mới, trong đó gần 40% ở TPHCM - cũng là nơi chiếm khoảng 80% tổng số ca tử vong toàn quốc.

Mỹ truy tố chủ sàn tiền ảo BitConnect lừa đảo 2 tỷ USD

Cơ quan quản lý chứng khoán Mỹ vừa kiện người sáng lập sàn tiền ảo BitConnect (hiện đã sập) về tội lừa đảo khoảng 2 tỷ USD từ hàng nghìn nhà đầu tư, trong đó có 50.000 người Việt. Cáo buộc này được mở rộng từ một vụ án dân sự được tòa án liên bang Manhattan công bố hồi tháng 5. Theo đó, SEC cũng đã buộc tội nhà môi giới Glenn Arcaro và Công ty Future Money của ông lừa đảo hơn 24 triệu USD tiền hoa hồng môi giới và các khoản phí khác với tư cách là nhà môi giới hàng đầu của BitConnect. Ông Arcaro đã nhận tội trong phiên tòa diễn ra hôm 1/9 vừa qua.

M.C

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲50K 7,700 ▲50K
Trang sức 99.9 7,475 ▲50K 7,690 ▲50K
NL 99.99 7,480 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,012 16,112 16,562
CAD 18,213 18,313 18,863
CHF 27,574 27,679 28,479
CNY - 3,474 3,584
DKK - 3,577 3,707
EUR #26,598 26,633 27,893
GBP 31,207 31,257 32,217
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.48 161.48 169.43
KRW 16.57 17.37 20.17
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,261 2,341
NZD 14,705 14,755 15,272
SEK - 2,264 2,374
SGD 18,210 18,310 19,040
THB 637.31 681.65 705.31
USD #25,175 25,175 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 11:00