Tin tức kinh tế ngày 20/9: Đã giải ngân 382 tỷ đồng hỗ trợ trả lương ngừng việc, phục hồi sản xuất

23:24 | 20/09/2021

13 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng thế giới tiếp tục giảm, vàng trong nước tăng nhẹ; Đã giải ngân 382 tỷ đồng hỗ trợ trả lương ngừng việc, phục hồi sản xuất; Tiêu thụ thép trong nước xuống đáy, xuất khẩu tăng kỷ lục... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/9.
Tin tức kinh tế ngày 20/9: Đã giải ngân 382 tỷ đồng hỗ trợ trả lương ngừng việc, phục hồi sản xuất
Đã giải ngân 382 tỷ đồng lãi suất 0% hỗ trợ trả lương ngừng việc

Giá vàng thế giới tiếp tục giảm, vàng trong nước tăng nhẹ

Sáng 20/9 (theo giờ Việt Nam) giá vàng giao ngay trên sàn Kitco mức 1.756,3 USD/ounce, thấp hơn 7,8 USD/ounce so với phiên giao dịch cuối tuần qua. Quy đổi giá vàng thế giới theo tỷ giá USD tại Vietcombank ở thời điểm tham chiếu (1 USD = 22.870 VND), giá vàng thế giới tương đương 48,39 triệu đồng/lượng.

Cùng thời điểm, trên thị trường vàng trong nước, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 56,15 - 56,80 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng 150.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch cuối tuần qua. Chênh lệch giá mua - bán hiện là 650.000 đồng/lượng.

Chính phủ đồng ý mua 10 triệu liều vaccine Abdala của Cuba

Ngày 20/9, Chính phủ ban hành Nghị quyết về mua vaccine do Cuba sản xuất phòng Covid-19.

Theo đó, Chính phủ đồng ý việc Thủ tướng cho phép áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt với chủ trương mua 10 triệu liều vaccine Abdala do Trung tâm Kỹ thuật di truyền và Công nghệ sinh học Cuba sản xuất.

Các điều kiện được áp dụng như: Chấp thuận điều khoản miễn trừ trách nhiệm đối với các khiếu nại phát sinh từ hoặc liên quan đến vaccine hoặc việc sử dụng vaccine; chấp thuận giao hàng không đúng tiến độ nêu trong hợp đồng; tiếp tục nhận đủ 10 triệu liều vaccine trong trường hợp Trung tâm Kỹ thuật di truyền và Công nghệ sinh học Cuba giao hàng chậm...

Đã giải ngân 382 tỷ đồng hỗ trợ trả lương ngừng việc

Sau hơn 2 tháng cho vay hỗ trợ trả lương ngừng việc và phục hồi sản xuất theo Quyết định 23 của Thủ tướng Chính phủ, đến ngày 17/9, hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội đã phê duyệt 746 hồ sơ đề nghị vay vốn của người sử dụng lao động với số tiền hơn 392 tỷ đồng để trả lương cho 112.397 lượt người lao động.

Đến nay Ngân hàng Chính sách xã hội đã giải ngân được 382 tỷ đồng cho 730 người sử dụng lao động để trả lương ngừng việc, phục hồi sản xuất cho 109.373 lượt người lao động tại 63 tỉnh, thành phố.

Cục Hàng không Việt Nam đề xuất cho phép nhập khẩu máy bay Boeing 737 Max

Ngày 20/9, Cục Hàng không Việt Nam thông tin, đơn vị đã có văn bản kiến nghị Bộ Giao thông Vận tải cho phép Cục Hàng không Việt Nam thực hiện các thủ tục để cho phép máy bay Boeing 737 Max được phép hoạt động bay đi/đến lãnh thổ Việt Nam. Đồng thời, triển khai quy trình cấp công nhận Giấy chứng nhận cho loại máy bay này có thể nhập khẩu vào Việt Nam.

Cục Hàng không Việt Nam cho hay, theo thông tin cập nhật từ nhà sản xuất máy bay Boeing, hiện nay 178 trong tổng số 195 Nhà chức trách hàng không trên thế giới đã dỡ bỏ lệnh cấm hoạt động đối với máy bay Boeing 737 Max; trong đó, gồm có cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay tiêu chuẩn, cấp phép bay đi/đến và bay quá cảnh cho các máy bay Boeing 737 Max.

Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi tăng đột biến

Theo Tổng cục Hải quan, 8 tháng đầu năm, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi đã tăng đột biến, tăng xấp xỉ 31% so với cùng kỳ năm trước với kim ngạch nhập khẩu đạt khoảng 3,33 tỷ USD.

Trong đó, Argentina tiếp tục là thị trường cung cấp thức ăn chăn nuôi lớn nhất cho Việt Nam, đạt gần 1,14 tỷ USD và chiếm 34,3% trong tổng kim ngạch.

Thị trường Mỹ đạt 552,4 triệu USD đứng vị trí thứ hai, tăng 67,5% so với cùng kỳ.

Đứng thứ 3 là Brazil với 393,5 triệu USD, tăng 57,4% so với cùng kỳ.

Nhập khẩu lúa mì 8 tháng đầu năm tiếp tục tăng mạnh

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 8 tháng đầu năm 2021, cả nước nhập khẩu gần 3,1 triệu tấn lúa mì, trị giá gần 880,16 triệu USD, giá trung bình 283,9 USD/tấn, tăng cả về khối lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2020, với mức tăng tương ứng 78,6%, 95,6% và 9,5%.

Cụ thể, trong tháng 8/2021 nhập khẩu lúa mì giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với tháng 7/2021, đạt 363.556 tấn, tương đương 109,14 triệu USD, giá trung bình 300,2 USD/tấn.

Tuy nhiên, so với tháng 8/2020 thì nhập khẩu lúa mì tăng mạnh về lượng, kim ngạch và giá lần lượt 559,6%, 636,7% và 11,7%.

Tiêu thụ thép trong nước xuống đáy, xuất khẩu tăng kỷ lục

Theo báo cáo từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong tháng 8, tiêu thụ nhiều mặt hàng thép đều có mức giảm do khó khăn từ dịch Covid-19, các hoạt động xây dựng bị đình trệ.

Cụ thể, sản xuất thép thành phẩm đạt 2,35 triệu tấn, giảm 1,9% so với tháng 7, tương đương với mức sản lượng cùng kỳ năm 2020; tiêu thụ thép các loại đạt 1,9 triệu tấn, giảm lần lượt 9,4% so với tháng trước, và giảm 8% so với tháng 8/2020.

Ở chiều ngược lại, xuất khẩu thép của cả nước lại tăng mạnh trong tháng vừa qua. Số liệu từ Tổng cục Hải quan cho thấy trong tháng 8, xuất khẩu sắt thép các loại đạt 1,53 triệu tấn với trị giá gần 1,5 tỉ USD, tăng 33,8% về lượng và tăng 35,2% về trị giá so với tháng trước. Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 8, cả nước xuất khẩu 8,54 triệu tấn sắt thép các loại với trị giá đạt gần 7,1 tỉ USD, tăng 43,4% về lượng và 127% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Tin tức kinh tế ngày 19/9: Xuất khẩu điện thoại sang Trung Quốc tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 19/9: Xuất khẩu điện thoại sang Trung Quốc tăng mạnh

Vàng thế giới lao dốc, vàng trong nước đi ngang; Xuất khẩu điện thoại sang Trung Quốc tăng mạnh; Việt Nam chi hơn 3 tỷ USD nhập khẩu thức ăn chăn nuôi... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/9.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 12:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,333 16,783
CAD 18,252 18,352 18,902
CHF 27,247 27,352 28,152
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,587 3,717
EUR #26,664 26,699 27,959
GBP 31,192 31,242 32,202
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.46 159.46 167.41
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,803 14,853 15,370
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,165 18,265 18,995
THB 628.99 673.33 696.99
USD #25,123 25,123 25,433
Cập nhật: 25/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 12:45