Tin thị trường: tồn kho giảm, nhu cầu tăng yếu ớt

14:33 | 19/04/2021

428 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dầu tiêu chuẩn biển Bắc - Dated Brent đang dần giảm thanh khoản do sản lượng khai thác 5 loại dầu thô trong rổ định giá (Brent, Forties, Oseberg, Ekofisk và Troll - BFOET) giảm nhanh chóng từ xuống còn 870.000 bpd (-25%).
Tin thị trường: tồn kho giảm, nhu cầu tăng yếu ớt
Tin thị trường: tồn kho giảm, nhu cầu tăng yếu ớt

Thậm chí, trong năm 2021, sản lượng dự báo chỉ còn khoảng 845.000 bpd (-14%). Ngay cả mỏ dầu Forties, chiếm tỷ trọng lớn nhất cũng sẽ giảm xuống 250.000 bpd (-35%). Sụt giảm thanh khoản (giao dịch thực tế) có thể dẫn đến hiện tượng thao túng giá tiêu chuẩn, ảnh hưởng đến định giá hàng loạt các loại dầu thô khác, bao gồm cả Urals của LB Nga.

Hãng S&P Platts đang nỗ lực đưa thêm dầu WTI loại Midland (Mỹ) vào rổ định giá Dated Brent từ tháng 07/2022 nhằm gia tăng tầm ảnh hưởng của Mỹ đến giá dầu thế giới. Khối lượng xuất khẩu WTI nói chung đã tăng khoảng 6 lần từ năm 2015-2019 lên 2,8 triệu bpd, trong đó, sang thị trường châu Âu khoảng 0,9-1,0 triệu bpd, xấp xỉ Urals xuất khẩu đường biển qua cảng Baltic (1,1 triệu bpd). Riêng loại WTI Midland trong năm 2020 đạt mức xuất khẩu 1,08 triệu bpd, bao gồm sang thị trường châu Âu 443.000 bpd. Theo các chuyên gia LB Nga, nước này cần quay lại vấn đề xây dựng tiêu chuẩn định giá Urals, cho phép thực hiện giao dịch thông qua EUR, nhân dân tệ hoặc kể cả tiền kỹ thuật số nhằm tránh các biện pháp trừng phạt từ phía Mỹ.

Theo Bloomberg, lượng tồn kho dầu thô lịch sử trên khắp thế giới hình thành do Covid-19 đã giảm được hơn 80% nhờ nhu cầu phục hồi, từ mức đỉnh điểm tháng 6/2020 - 249 triệu thùng cao hơn trung bình 5 năm 2015-2019 (theo IEA) xuống còn 57 triệu thùng vào tháng 2/1021. Tại Mỹ, tồn kho đã giảm xuống mức 1,28 tỷ thùng – tương đương trước đại dịch. Ngoài ra, tồn kho dầu thô chứa trong các kho nổi cũng đang giảm nhanh, trong vòng 2 tuần cuối giảm -27% xuống còn 50,7 triệu thùng. Citigroup dự báo đà giảm tồn kho sẽ còn tiếp tục tăng trong 6 tháng cuối năm 2021 lên 2,2 triệu bpd, và có thể đẩy giá dầu Brent lên 74 USD/thùng hoặc hơn.

Goldman Sachs dự báo nhu cầu tiêu thụ dầu thô trong lĩnh vực vận tải sẽ đạt đỉnh vào năm 2026 hoặc thậm chí sớm hơn do tốc độ chuyển đổi sang xe điện ngày càng tăng tốc, mặt khác, Covid-19 thay đổi vĩnh viễn một số thói quen sinh hoạt, mở ra hướng làm việc mới – từ xa. Lĩnh vực vận tải chiếm tới 43% khối lượng tiêu thụ dầu thô. Nhìn chung, nhu cầu tiêu thụ dầu thô thế giới vẫn sẽ tăng trưởng yếu ớt đến năm 2025 nhờ vào tăng trưởng tiêu thụ nhiên liệu máy bay và ngành công nghiệp hóa dầu cũng như kinh tế các quốc gia mới nổi. Đối với các quốc gia phát triển, Goldman Sachs nhận định nhu cầu tiêu thụ dầu thô không quay trở lại mức năm 2019.

Biểu đồ sau thể hiện nhu cầu dầu thô thế giới theo lĩnh vực (triệu thùng/ngày), từ dưới lên: xe hạng nhe, xe buýt, tải, lọc dầu, hàng không và vận tải biển, công nghiệp, xây dựng, điện, và các lĩnh vực khác, màu đen thể hiện nhu cầu trước đại dịch corona. Nhu cầu đạt đỉnh vào cuối năm 2020.

Tin thị trường: tồn kho giảm, nhu cầu tăng yếu ớt

Viễn Đông

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 12:00