Tin kinh tế ngày 29/11: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11 tăng đột biến

21:36 | 29/11/2019

530 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 tăng đột biến; Giải ngân vốn ngân sách đạt thấp nhất trong 4 năm; Ngân hàng Nhà nước giảm mạnh giá mua vào USD... là những tin tức kinh tế đáng chú ý trong ngày.
tin kinh te ngay 2911 chi so gia tieu dung thang 11 tang dot bienĐón đọc Báo Năng lượng Mới số 879, phát hành thứ Sáu ngày 29/11/2019
tin kinh te ngay 2911 chi so gia tieu dung thang 11 tang dot bienGiá xăng dầu hôm nay 29/11
tin kinh te ngay 2911 chi so gia tieu dung thang 11 tang dot bienGiá vàng hôm nay 29/11: Căng thẳng giá tăng, giá vàng vẫn quẩn đáy

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 tăng đột biến

tin kinh te ngay 2911 chi so gia tieu dung thang 11 tang dot bien
Giá thịt lợn và các thực phẩm chế biến từ thịt tăng cao đã khiến CPI tháng 11/2019 tăng 0,96%. Ảnh minh họa.

Theo công bố của Tổng cục Thống kê, trong mức tăng 0,96% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2019 so với tháng trước có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng.

Cụ thể, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng cao nhất 2,74% (Lương thực tăng 0,26%, thực phẩm tăng 4,11%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,2%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,13%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,12%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,1%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế và nhóm giáo dục cùng tăng 0,04%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,03%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,16%.

Hai nhóm có chỉ số giá giảm là giao thông giảm 0,73% do ảnh hưởng của đợt điều chỉnh giảm giá xăng, dầu vào thời điểm 31/10/2019 và điều chỉnh tăng giá xăng, dầu vào thời điểm 15/11/2019 làm chỉ số giá xăng, dầu giảm 1,7% (tác động làm CPI chung giảm 0,07%); bưu chính viễn thông giảm 0,09%.

Với việc CPI tháng 11 tăng đột biến so với tháng 10, CPI bình quân 11 tháng đã tăng lên mức 2,57% từ mức tăng 2,48% của trung bình 10 tháng trong so sánh với cùng kỳ. Tuy nhiên, đây vẫn là mức tăng bình quân 11 tháng thấp nhất trong 3 năm gần đây (CPI bình quân 11 tháng năm 2017, 2018 và 2019 so với cùng kỳ năm trước lần lượt là: 3,61%; 3,59% và 2,57%).

Giải ngân vốn ngân sách đạt thấp nhất trong 4 năm

Theo Tổng cục Thống kê, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước 11 tháng mới đạt 78,6% kế hoạch năm và tăng 5,5% so với cùng kỳ năm trước, thấp nhất trong giai đoạn 2016-2019.

So sánh cụ thể, tỉ lệ vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước (NSNN) 11 tháng so với kế hoạch năm giai đoạn 2016-2019 lần lượt là: 85,5%; 82,0%; 80,6%; 78,6%. Tốc độ tăng vốn đầu tư từ nguồn NSNN 11 tháng so với cùng kỳ năm trước: năm 2016 là 15%; năm 2017 là 7,5%; năm 2018 là 12,4%; năm 2019 là 5,5%.

Trong đó, vốn Trung ương quản lý đạt 43,7 nghìn tỷ đồng, bằng 72,6% kế hoạch năm và giảm 15,8% so với cùng kỳ năm trước. Vốn địa phương quản lý đạt 255,7 nghìn tỷ đồng, bằng 79,7% kế hoạch năm và tăng 10,3% so với cùng kỳ năm 2018.

Vốn thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước 11 tháng năm 2019 của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau: Hà Nội đạt 39,2 nghìn tỷ đồng, bằng 79,3% kế hoạch năm và tăng 23,3% so với cùng kỳ năm trước; TPHCM đạt 20,4 nghìn tỷ đồng, bằng 55,4% kế hoạch và giảm 12,2% so với cùng kỳ; Quảng Ninh 10,4 nghìn tỷ đồng, bằng 89,7% kế hoach và tăng 8,3% so với cùng kỳ…

Ngân hàng Nhà nước giảm mạnh giá mua vào USD

tin kinh te ngay 2911 chi so gia tieu dung thang 11 tang dot bien
Ngân hàng Nhà nước giảm mạnh giá mua vào USD. Ảnh minh họa

Ngày 29/11, giới kinh doanh ngoại hối nhận được thông tin chào mua USD từ Ngân hàng Nhà nước với mức giá mới, thấp hơn nhiều so với mức niêm yết 23.200 VND niêm yết tham khảo đầu ngày, cũng như áp dụng suốt từ đầu năm tới nay. Thông tin chào mua ở mức 23.175 VND = 1 USD, cho giao dịch giao ngay (spot). Theo đó, Ngân hàng Nhà nước đã giảm 25 VND so với mức giá mua vào áp dụng suốt thời gian qua.

Lần điều chỉnh gần nhất, ngày 02/01/2019, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước đã nâng mức giá mua vào USD thêm 500 VND, lên 23.200 VND và áp dụng suốt từ đó cho đến ngày 28/11/2019. Trước nữa, đầu mối này cũng duy trì mức giá mua vào trong khoảng thời gian dài sau khi giảm giá mua vào ngày 08/02/2018 với 22.700 VND…

Như vậy, sau gần 11 tháng, Ngân hàng Nhà nước đã có lần điều chỉnh đầu tiên, giảm giá mua vào USD, sau khi đã mua ròng lượng lớn ngoại tệ từ đầu năm đến nay. Tỷ giá USD/VND trong 11 tháng qua gần như đi ngang (ngoại trừ một vài thời điểm biến động). Đến đầu giờ chiều cùng ngày, Cổng thông tin Ngân hàng Nhà nước cũng đã chính thức yết thông tin tham khảo mới về tỷ giá.

Xu hướng 2020 tại Vietnam Expo 2019

tin kinh te ngay 2911 chi so gia tieu dung thang 11 tang dot bien
Hình ảnh tại Triển lãm Vietnam Expo 2018.

Triển lãm Vietnam Expo 2019 sẽ diễn ra từ ngày 4 đến ngày 7/12 tới tại Trung tâm triển lãm SECC (quận 7, TP HCM). Với quy mô lớn nhất từ trước đến nay, Vietnam Expo 2019 được kỳ vọng sẽ mang đến những cơ hội thiết thực giúp doanh nghiệp Việt Nam tăng cường xuất khẩu, phát triển tốt hơn nữa thị trường nội địa, doanh nghiệp nước ngoài tìm kiếm cơ hội gặp gỡ đúng đối tác tại khu vực phía Nam, và người tiêu dùng có thêm cơ hội tiếp cận sản phẩm, dịch vụ tốt.

Sản phẩm đặc sắc, mới lạ, đa dạng được các quốc gia, khu vực tìm hiểu kỹ nhu cầu thị trường Việt Nam để gia tăng các hợp tác là một nét thu hút của Vietnam Expo. Hội thảo “Không gian Xanh – Không gian Tương lai” và hội thảo “Giải pháp Nâng cao năng suất chất lượng cho doanh nghiệp trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0” sẽ diễn ra đồng thời trong khuôn khổ sự kiện.

Thực tế cho thấy, các sự kiện triển lãm quốc tế chuyên ngành đã tạo điều kiện cho không ít doanh nghiệp nước ngoài trở thành nhà đầu tư tại Việt Nam. Qua đó, nguồn vốn nước ngoài rót vào Việt Nam gia tăng mỗi năm. Riêng 10 tháng 2019, vốn ngoại cam kết đạt 29,11 tỷ đô la, tăng 4,3% so cùng kỳ năm ngoái.

Lâm Anh (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 05:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,009 16,029 16,629
CAD 18,158 18,168 18,868
CHF 27,348 27,368 28,318
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,201 26,411 27,701
GBP 31,065 31,075 32,245
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,748 14,758 15,338
SEK - 2,244 2,379
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.15 677.15 705.15
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 05:45