Ứng phó với các biến động kinh tế toàn cầu:

Tìm hướng cho phát triển bền vững

09:03 | 19/02/2017

422 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, kinh tế Việt Nam đã và đang chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ những biến động của kinh tế thế giới. Việc chủ động xây dựng các giải pháp nhằm ứng phó với những biến động này vì thế là vấn đề cấp bách đặt ra đối với nền kinh tế nhằm đảm bảo sự tăng trưởng, phát triển bền vững của nền kinh tế.

Nhận diện thách thức tăng trưởng

Có thể nói năm 2016 là năm vượt khó của nền kinh tế. Tăng trưởng GDP cả năm đạt 6,3%, tuy thấp hơn mục tiêu đặt ra nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm, thương mại toàn cầu sụt giảm, thị trường tài chính có nhiều biến động, trong nước thiên tai, hạn hán diễn biến phức tạp… thì đây là kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, khép lại năm 2016, những vấn đề được cho là rào cản, thách thức đối với sự tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế đã được giới chuyên gia chỉ ra.

Theo PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu (Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội), những nhân tố tiêu cực ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong tương lai là hệ thống pháp luật, thể chế chưa hoàn thiện và ổn định; Nợ công tăng nhanh, bội chi ngân sách lớn, hiệu quả đầu tư thấp; Ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, tài nguyên cạn kiệt…

tim huong cho phat trien ben vung

Về vấn đề môi trường, theo vị chuyên gia này thì một trong những đặc tính của các nước phát triển là quá chú trọng vào tăng trưởng nên có xu hướng khai thác cạn kiệt tài nguyên, thiếu khả năng kiểm soát công nghệ bẩn, lạc hậu; Thiếu khả năng kiểm soát chất thải công nghiệp nên ô nhiễm môi trường là căn bệnh cố hữu mà nhiều quốc gia vấp phải. Và hậu quả của việc này chính là môi trường sống bị ô nhiễm - một trong những cái giá phải trả cho việc thâm dụng tài nguyên, sử dụng công nghệ giá rẻ. Sự cố Formosa vừa qua chính là minh chứng cho câu chuyện này.

Ngoài những yếu tố trên, PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu cũng chỉ ra rằng, năng lực quản lý Nhà nước còn hạn chế. Chính sự yếu kém này đã dẫn tới sự trì trệ, tham nhũng, lãng phí và lúng túng mỗi khi có những tình huống bất ngờ xảy ra. Một loạt các sự kiện xảy ra trong các tình huống lãng phí tài nguyên, ô nhiễm môi trường, xử lý oan sai… đã cho thấy sự hạn chế đó.

Sự hạn chế này còn thể hiện ở sự cồng kềnh của bộ máy Nhà nước khi theo thống kê, hiện cả nước có khoảng 400.000 công chức (không kể lực lượng vũ trang); Khoảng 2,3 triệu viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp và khoảng 1,2 triệu cán bộ bán chuyên trách hoạt động ở cấp chính quyền xã. Tính tổng cộng, cả nước hiện có khoảng 10 triệu người hưởng lương ngân sách với chi phí lên tới hàng chục ngàn tỉ đồng mỗi năm. Việc tinh giản biên chế theo Nghị quyết của Chính phủ trong 10 năm qua dù được đề cập nhiều nhưng kết quả lại rất hạn chế.

Nhiều điểm sáng

Mặc dù phải đối diện với nhiều khó khăn, thách thức như trên, nhưng theo PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu, trong giai đoạn tới, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam cũng có nhiều yếu tố thuận lợi. Đó là những ảnh hưởng tích cực của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế - một trong những nhân tố đảm bảo sự tăng trưởng bền vững. Hội nhập không phải không có giá phải trả, song xét về tác động cuối cùng, hội nhập kinh tế sâu rộng mang lại nhiều lợi ích hơn thiệt hại, nhất là đối với các nước đang phát triển. Việt Nam bắt đầu tham gia hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới kể từ khi chính thức tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Với việc tham gia vào WTO, Việt Nam đã có điều kiện mở rộng giao lưu kinh tế và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu ở hầu hết các khu vực.

Dòng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) cũng được giới chuyên gia nhận định là một điểm cộng cho bài toán đánh giá triển vọng tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Mà xét về khía cạnh này, 10 năm qua, Việt Nam được đánh giá là một điểm sáng trong thu hút FDI trong khu vực cũng như trên thế giới. Theo đó, trong 10 năm qua, Việt Nam vẫn duy trì mức thu hút FDI bình quân mỗi năm 15-20 tỉ USD. Và với việc tham gia vào Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP và Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu nhận định Việt Nam sẽ được hưởng lợi hơn nữa từ dòng vốn FDI vì các hiệp định này sẽ khơi thông dòng vốn sẵn có tại các nước trong khối TPP và AEC.

Bên cạnh những yếu tố trên, việc Chính phủ đưa ra những cam kết mạnh mẽ với cải cách hành chính đã góp phần quan trọng cải thiện môi trường kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. Nhiều rào cản đối với doanh nghiệp đã bước đầu được dỡ bỏ, các doanh nghiệp đã có quyền tự do kinh doanh hơn và đặc biệt đang dấy lên một trao lưu khởi nghiệp được khuyến khích bởi Chính phủ. Nghĩa vụ thuế đối với doanh nghiệp đang được cải thiện theo hướng công khai, minh bạch và giảm gánh nặng. Việc hạ mức thuế thu nhập doanh nghiệp xuống còn 20% kể từ ngày 1-1-2016 và 17% áp dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là một minh chứng cho thấy một Chính phủ kiến tạo đang hình thành, coi trọng sự phát triển của các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước…

“Những cam kết của Chính phủ đối với cộng đồng doanh nghiệp nội địa cũng như các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một trong những nhân tố được coi là sẽ tạo ra một cú hích mới cho tăng trưởng kinh tế trong tương lai” - PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu đưa nhận định.

Việt Nam đã và đang tham gia ngày càng sâu rộng vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Và trong quá trình đó, nhiều cơ hội nhưng cũng có không ít thách thức đã được đặt ra. Việc chúng ta có tận dụng được cơ hội, giảm thiểu tác động tiêu cực của quá trình này hay không phụ thuộc vào chính nỗ lực cải cách của nền kinh tế, của cộng đồng doanh nghiệp.

Với những thuận lợi, thách thức đó, theo TS Trần Anh Tuấn - Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), để đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế, Việt Nam cần đảm bảo ổn định các yếu tố đầu vào (các nguồn lực cho quá trình sản xuất) và đầu ra của nền kinh tế; Duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định trên cơ sở nâng cao không ngừng tính hiệu quả, hàm lượng khoa học - công nghệ và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, cải thiện môi trường; Thay đổi mô hình và công nghệ sản xuất, mô hình tiêu dùng theo hướng sạch hơn, thân thiện hơn với môi trường; Nâng cao năng lực kiểm tra, kiểm định về công nghệ để đảm bảo việc cấp phép đầu tư; Thực hiện quá trình “công nghiệp hóa sạch”…

Việt Hải

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 19:00