Tiền đồng có thể mạnh lên trong năm 2021

10:17 | 14/11/2020

141 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
VNDIRECT dự báo tỷ giá VND/USD sẽ biến động trong biên độ hẹp +/- 0,5% trong năm 2021.

Trong Báo cáo Cập nhật kinh tế vĩ mô, VNDIRECT nhận thấy nhiều yếu tố đang thúc đẩy tiền đồng mạnh lên trong thời gian tới và dự báo tỷ giá VND/USD biến động trong biên độ hẹp +/- 0,5% trong năm 2021 (thay đổi từ dự báo cũ là đồng VND mất giá 0,5-1,5% so với đồng USD).

Đồng USD suy yếu sau những động thái của FED

Kể từ khi đại dịch COVID-19 bùng phát hồi cuối tháng 1/2020, Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) đã hạ lãi suất điều hành về mức 0-0,25% (cận dưới-cận trên) và tái khởi động lại chương trình mua vào trái phiếu (hay còn gọi là nới lỏng định lượng “QE”), trong nỗ lực nhằm giải cứu nền kinh tế Mỹ khỏi suy thoái do đại dịch gây ra. Chính sách nới lỏng chưa từng có tiền lệ cùng với triển vọng tăng trưởng kinh tế tiêu cực của nước Mỹ trong năm 2020 đã khiến đồng USD suy giảm. Tại ngày 2/11, chỉ số đo sức mạnh đồng USD đã giảm 2,4% kể từ đầu năm.

Tiền đồng có thể mạnh lên trong năm 2021

Cuối năm, tỷ giá sẽ ổn định

Tính đến ngày 30/10, tỷ giá trung tâm giữa VND/USD mới chỉ tăng nhẹ 0,2% so với thời điểm đầu năm lên mức 23.201 đồng/USD, tỷ giá trên thị trường tự do cũng ghi nhận mức tăng tương tự. Tỷ giá được hỗ trợ mạnh bởi thặng dư thương mại và dự trữ ngoại hối liên tục gia tăng trong thời gian qua.

Tiền đồng có thể mạnh lên trong năm 2021

Cụ thể, xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2020 của Việt Nam tăng 4,7% so với cùng kỳ, đạt 229,3 tỷ USD, trong khi nhập khẩu chỉ tăng nhẹ 0,6% so với cùng kỳ lên mức 210,6 tỷ USD, qua đó thặng dư thương mại đạt mức 18,7 tỷ USD trong kỳ, tăng gấp đôi so với mức 9,3 tỷ của cùng kỳ năm 2019. Bên cạnh đó, dự trữ ngoại hối của Việt Nam đã tăng lên mức 92 tỷ USD vào cuối tháng 8/2020, từ mức 80 tỷ USD hồi cuối năm 2019. VNDIRECT dự báo tỷ giá sẽ duy trì xu hướng ổn định từ nay đến cuối năm 2020.

Tiền đồng có thể mạnh lên trong năm 2021

VNDIRECT duy trì quan điểm “đồng USD yếu” trong năm 2021 do FED tiếp tục nới lỏng chính sách tiền tệ để hỗ trợ phục hồi kinh tế. Bên cạnh đó, việc đồng nhân dân tệ (NDT) mạnh lên trong những tháng gần đây có thể giúp thu hẹp thâm hụt thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc, qua đó hỗ trợ tỷ giá. Tính đến ngày 2/11, đồng NDT ghi nhận mức tăng 3,9% so với đồng USD kể từ đầu năm 2020. Trong bối cảnh các yếu tố thúc đẩy tiền đồng mạnh hơn đang nổi lên, VNDIRECT dự báo tỷ giá VND/USD sẽ biến động trong biên độ hẹp +/- 0,5% trong năm 2021 (thay đổi từ dự báo cũ là VND giảm 0,5-1,5% so với USD).

Tiền đồng mạnh lên có tác động trái chiều đến nền kinh tế

VNDIRECT nhận thấy một số tác động tích cực của tỷ giá mạnh như: kích thích dòng vốn đầu tư vào Việt Nam; giảm bớt gánh nặng thanh toán nợ nước ngoài và giảm bớt mất cân bằng thương mại giữa Mỹ và Việt Nam cũng như giảm nhẹ cáo buộc “thao túng tiền tệ” của phía Mỹ nhắm vào Việt Nam thời gian qua.

Sự bùng phát của đại dịch COVID-19 và suy thoái kinh tế toàn cầu đã làm chậm lại dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đổ vào Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2020. Theo Tổng cục Thống kê (TCTK), trong 10 tháng đầu năm 2020, giải ngân vốn FDI giảm 2,5% so với cùng kỳ xuống 15,8 tỷ USD, tổng vốn FDI đăng ký giảm 19,4% so với cùng kỳ xuống 23,5 tỷ USD. Ngoài ra, nhà đầu tư nước ngoài còn bán ròng 560 triệu USD (cổ phiếu) trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2020.

Tiền đồng có thể mạnh lên trong năm 2021

Tuy nhiên, VNDIRECT cho rằng dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam có thể gia tăng trong năm tới trong bối cảnh triển vọng tăng trưởng toàn cầu tích cực hơn trong năm 2021 và Việt Nam vẫn duy trì những lợi thế: triển vọng tăng trưởng khả quan trong năm 2021 (dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm 2021 đạt 7,1%); khả năng phòng chống COVID-19 hiệu quả được thế giới công nhận và đánh giá cao và xu hướng dịch chuyển đơn hàng và nhà máy từ Trung Quốc sang Việt Nam do chiến tranh thương mại cũng như do nhu cầu đa dạng hóa chuỗi cung ứng sau đại dịch COVI-19.

"Sự ổn định và tăng giá của tiền đồng có thể củng cố xu hướng dòng vốn đầu tư nước ngoài dịch chuyển vào Việt Nam trong thời gian tới và chúng tôi dự báo vốn FDI giải ngân trong năm 2021 có thể tăng 7% so với cùng kỳ. Bên cạnh đó, khối ngoại có thể quay trở lại mua ròng trên thị trường chứng khoán Việt Nam", ông Đinh Quang Hinh – chuyên viên phân tích của VNDIRECT cho hay.

Sự biến động của tỷ giá có ảnh hưởng trực tiếp đến nợ công cũng như tình hình quản lý nợ công mà cụ thể là nghĩa vụ trả nợ nước ngoài. Sự mạnh lên của tiền đồng có thể làm giảm bớt gánh nặng thanh toán nợ nước ngoài cũng như giảm chỉ tiêu nợ công/GDP. Cụ thể, tỷ lệ nợ nước ngoài/GDP được dự báo ở mức 47,9% vào cuối năm 2020.

Theo dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, Việt Nam dự kiến dùng 5 tỷ USD để chi trả tiền lãi, nợ vay và vốn vay ưu đãi ODA (tương đương khoảng 2% GDP danh nghĩa năm 2019). Đồng VND mạnh lên cũng có thể làm giảm sự mất cân bằng thương mại giữa Mỹ và Việt Nam, qua đó giảm nhẹ các cáo buộc của phía Mỹ đối với Việt Nam liên quan đến “thao túng tiền tệ”. Trong 10 tháng đầu năm 2020, thặng dư thương mại của Việt Nam với Mỹ đạt kỷ lục 50,7 tỷ USD, vượt qua mức thặng dư 47 tỷ USD của cả năm 2019.

Tuy nhiên, việc tiền đồng tăng giá có thể làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam, đặc biệt đối với nông sản, nguyên liệu thô và hàng hóa chưa qua chế biến. VNDIRECT cho rằng tác động tiêu cực trên sẽ không lớn và được bù đắp một phần thông qua việc đồng NDT liên tục tăng giá thời gian qua.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Phát triển kinh tế biển song song với bảo vệ chủ quyền lãnh thổPhát triển kinh tế biển song song với bảo vệ chủ quyền lãnh thổ
VPI ứng dụng công nghệ số để bảo mật thông tin/dữ liệuVPI ứng dụng công nghệ số để bảo mật thông tin/dữ liệu
GS Trần Thọ Đạt: Nông dân Việt có thể bị bỏ rơi trong nền kinh tế số hóaGS Trần Thọ Đạt: Nông dân Việt có thể bị bỏ rơi trong nền kinh tế số hóa

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲50K 7,700 ▲50K
Trang sức 99.9 7,475 ▲50K 7,690 ▲50K
NL 99.99 7,480 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,012 16,112 16,562
CAD 18,213 18,313 18,863
CHF 27,574 27,679 28,479
CNY - 3,474 3,584
DKK - 3,577 3,707
EUR #26,598 26,633 27,893
GBP 31,207 31,257 32,217
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.48 161.48 169.43
KRW 16.57 17.37 20.17
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,261 2,341
NZD 14,705 14,755 15,272
SEK - 2,264 2,374
SGD 18,210 18,310 19,040
THB 637.31 681.65 705.31
USD #25,175 25,175 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 11:00