Thực phẩm Việt lách cửa hẹp vào Thái Lan

07:42 | 20/09/2019

199 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mỗi ngày, một siêu thị ở quận Huai Khwang bán được 100-200 gói phở ăn liền và tầm 50 kg thanh long Việt Nam.

Tops Market có khoảng 10 siêu thị ở Bangkok. Bà Pimjai Navanukroh - Giám đốc chuỗi siêu thị cho biết hệ thống đang nhập khoảng 500 đầu sản phẩm Việt Nam. Bán chạy nhất là phở ăn liền, tiếp đến là cà phê.

"Sản phẩm thực phẩm của Việt Nam nhập vào hàng năm tăng 10%. Phở có vị tương tự mỳ truyền thống của Thái nên dễ được chấp nhận. Chả giò (nem rán) bán tốt nhưng cần thay đổi chút hương vị để phù hợp hơn. Trái cây tươi như thanh long thì ngọt hơn thanh long nội địa nên người Thái thích", bà nói.

Ở siêu thị Tops Market tại Central Plaza Grand Rama IX, quận Huai Khwang, một gói phở ăn liền Vifon có giá 17 baht (khoảng 13.000 đồng), một kg thanh long giá khuyến mại 75 baht (59.000 đồng). Mỗi ngày siêu thị này bán khoảng 100-200 gói phở và 50 kg thanh long Việt Nam.

"Tôi mua đồ Việt khá thường xuyên và hay mua nhất là cà phê. Cà phê rất đặc trưng, hương vị ngon và giá hợp lý", chị Pumipat Chaisom, một khách hàng cho hay. Tương tự, anh Chomphunut Engkarawa, nhân viên kinh doanh một công ty IT cũng cân nhắc giữa cà phê và hạt mắc ca Việt Nam để biếu khách. "Tôi từng dùng cà phê lẫn mắc ca Việt Nam, nhưng hôm nay chọn cà phê làm quà", anh nói.

Thực phẩm Việt lách cửa hẹp vào Thái Lan
Thanh long Việt Nam bán trong siêu thị Tops Market của Central Plaza Grand Rama IX. Ảnh: Viễn Thông

Ông Nick Reitmeier - Phó chủ tịch cấp cao Central Food Retail, một nhà thu mua kể rằng, nhiều người từng nghi ngờ rằng sao phải nhập thực phẩm Việt để bán ở Thái, một thị trường với hàng nội địa vốn đủ đầy và chất lượng.

"Bốn năm trước, mọi người bảo tại sao phải nhập thanh long Việt Nam. Nhưng thanh long Việt Nam khác. Hay như hạt điều, mọi người hỏi nhập làm chi bởi Thái Lan đã có. Tôi bảo 'cứ ăn thử đi". Họ ăn xong thì bảo ngon thật, ngon hơn hàng nội địa. Rõ ràng, Việt Nam có nhiều thực phẩm ngon. Quan trọng là phải giúp khách hàng biết đến", ông Nick kể 'sự tích' đưa thanh long và hạt điều vào đất Thái.

Năm 2018, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Thái Lan đạt gần 5,5 tỷ USD, tăng 14,3% so với năm 2017. Trong 7 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu này đạt xấp xỉ 3,2 tỷ USD, tăng 1,5%. Thứ trưởng Bộ Công thương Đỗ Thắng Hải nói trong số nhiều mặt hàng thì nông sản, thực phẩm, vốn nghĩ rằng sẽ bị cạnh tranh khốc liệt khi sang Thái, lại có tăng trưởng tích cực các năm qua.

Tất nhiên, cho đến nay, mức độ phổ biến của thực phẩm Việt Nam tại Thái Lan chưa nhiều. "Cũng rất dễ tìm nhà hàng Việt ở Bangkok nhưng hàng Việt trong các siêu thị còn ít", bà Juthanard Juangjerm, một khách hàng đi siêu thị nói rằng vì hiếm sản phẩm bày bán nên không thể nhận xét chất lượng.

Các nhà thu mua, doanh nghiệp và chuyên gia cho rằng, để xuất khẩu nông sản, thực phẩm vào cường quốc về mặt hàng này thì đòi hỏi kiên trì vì quá trình đàm phán giao dịch và xin giấy phép nhập khẩu mất nhiều thời gian, nhất là với thực phẩm càng được chính phủ nước này bảo hộ mạnh.

Ông Nguyễn Huỳnh Phú Lâm - Giám đốc Công ty Hải Bình Gia Lai vừa xuất lô hàng đầu tiên với 10.000 đơn vị sản phẩm hạt điều sang Thái Lan. Để vào được, công ty mất 8 tháng đàm phán với nhà thu mua, hoàn tất chuẩn hoá sản xuất bằng các chứng chỉ ISO và HACCP cũng như sẵn sàng xây thêm nhà máy.

"Về lượng thì con số này rất khiêm tốn, nhưng chúng tôi biết nông nghiệp Thái đi trước Việt Nam nhiều về chất lượng lẫn bao bì mẫu mã nên đây cũng là thành công", ông Lâm nói một lợi thế khác là người Thái thường ăn hàng tẩm gia vị nhiều nhưng nay xuất hiện xu hướng mới là hữu cơ và ít gia vị nên họ ưa chuộng hạt điều rang mộc kiểu Việt Nam.

Thực phẩm Việt lách cửa hẹp vào Thái Lan
Gian hàng bán thực phẩm khô, chế biến của Việt Nam trong một siêu thị tại Bangkok. Ảnh: Viễn Thông

Để thực phẩm Việt lách được qua khe cửa hẹp, các chuyên gia khuyến nghị 3 chiến lược cơ bản về chất lượng, bao bì và cách tiếp cận.

Thứ nhất, theo ông Paul Le - Phó chủ tịch xuất nhập khẩu Central Group Việt Nam, chất lượng sản phẩm tốt, hợp vị bản địa nhưng cũng phải giữ đặc trưng nguyên bản. Ý kiến này nhận được sự đồng tình của bà Đinh Thị Mỹ Loan - Chủ tịch Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam.

"Người tiêu dùng thế giới luôn muốn thực phẩm an toàn, ngon, tốt và theo khẩu vị của họ. Cứ nhắm đến thị trường nào thì theo vị đó. Tuy nhiên, những tinh tuý cốt lõi thì giữ nguyên. Ví dụ, cà phê sữa đá của Việt Nam thì đừng thay đổi gì hết mà hãy mang văn hoá mình ra thế giới", ông Paul Le nói.

Thứ hai, bao bì sản phẩm dù đã cải tiến đáng kể những năm gần đây, vẫn cần tinh tế hơn trong việc chuyển tải thông tin. Ông Paul Le nói bao bì cần thêm tiếng Thái, có hướng dẫn sử dụng chi tiết vì những thực phẩm có thể có cách dùng ai cũng biết ở Việt Nam nhưng khách ngoại không biết. Ngoài ra, dung tích, khối lương sản phẩm nên đa dạng, giai đoạn đầu nên ưu tiên đóng gói nhỏ để khách hàng không ngại mua thử.

"Để tiến ra thị trường toàn cầu, chúng tôi đã định hình ngay từ đầu về tên thương hiệu, cách thiết kế bao bì. Với Thái Lan, chúng tôi cũng quan tâm đến việc hiện đại hoá thiết kế nhưng vẫn giữ những tinh thần cốt lõi như hình ảnh phụ nữ Việt hay hương vị cà phê sữa đá truyền thống", ông Phan Quốc Chinh - CEO Rainbow Việt Nam nêu kinh nghiệm.

Thứ ba, cửa hẹp dành cho thực phẩm Việt trên đất Thái chính là bán những thứ thị trường này đang thiếu, hoặc sáng tạo các sản phẩm kết hợp văn hoá hai nước. Bà Võ Thị Thanh Huyền - Phó giám đốc kinh doanh Dh Foods, một công ty sản xuất các gia vị chấm chủ yếu từ muối, nói rằng đang đàm phán với vài nhà thu mua từ sau khi tham dự hội chợ Thaifex lần trước.

"Cửa vào" đối với công ty bà Huyền là nhưng sản phẩm mới với người Thái như muối tôm kiểu Tây Ninh, muối dùng tiêu Phú Quốc, hay muối sả. "Chúng tôi đang trong quá trình thương thảo nhưng tin tưởng vào cơ hội thâm nhập vì ngoài những loại gia vị cay nhiều mà người Thái yêu thích thì công ty có những loại thị trường này chưa có", bà Huyền nói.

Bà Loan thừa nhận, thực phẩm Thái Lan từ lâu có sức ảnh hưởng toàn cầu và được nhiều người tiêu dùng yêu mếm. Con đường để thực phẩm Việt vào và đứng được tại thị trường này ngoài nét độc đáo còn cần sáng tạo. "Một ngách khác có thể nghiên cứu là tìm cách kết hợp những món ăn hoà hợp khẩu vị, nguyên liệu hai nước", bà Loan nói hướng này bước đầu đã được vài đơn vị khởi động.

Theo ông Nick Reitmeier, 4 năm qua, sự phát triển của hàng Việt tại Thái khá ấn tượng, khoảng 6-8% mỗi năm. Riêng mảng thực phẩm Việt của công ty, ông kỳ vọng sẽ phát triển 40-50% mỗi năm.

"Tôi nghĩ vấn đề là giới thiệu bạn là ai với người Thái. Bạn có thể là công ty rất lớn ở Việt Nam nhưng đến đây thì họ còn xa lạ. Vì thế, bạn phải tiếp thị, giải thích, để họ dùng thử thì triển vọng phát triển dài hạn là rất lớn", ông nói.

Theo VNE

Cú “sập sàn” kinh điển của một cổ phiếu, “dân chơi kỳ cựu” ôm đau thương
Một đại gia bí ẩn đã “thâu tóm” toàn bộ vốn công ty thương mại của “vua kem” KIDO
Các đại gia thủy sản miền Tây đã qua “thời khó”?
Đại gia Việt: Người dồn lực cho “con”, người bán đứt “con” sau 1 năm hợp tác
“Con tàu” Hoàng Anh Gia Lai “tròng trành”, bầu Đức vẫn gian nan
Cú chi tiền cực khủng của người phụ nữ quyền lực bên cạnh đại gia Đặng Văn Thành

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,650 ▼15K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,640 ▼15K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Cập nhật: 18/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,061 16,081 16,681
CAD 18,167 18,177 18,877
CHF 27,453 27,473 28,423
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,548 3,718
EUR #26,286 26,496 27,786
GBP 31,149 31,159 32,329
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.46 160.61 170.16
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,230 2,350
NZD 14,809 14,819 15,399
SEK - 2,261 2,396
SGD 18,146 18,156 18,956
THB 638.37 678.37 706.37
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 17:00