Thu ngân sách chuyển biến tích cực dù bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19

19:24 | 04/12/2020

132 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thu ngân sách trong những tháng gần đây đang có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên vẫn chưa đạt dự toán do dịch COVID-19 vẫn diễn biến phức tạp. Ngành thuế đã thực hiện nghiêm các giải pháp giãn, miễn, gia hạn nộp thuế giúp cộng đồng DN vượt qua khó khăn nhưng ngân sách cũng bị ảnh hưởng.

Đây là nhận định của Tổng cục Thuế khi công bố thông tin về tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách tháng 11/2020.

11 tháng thu bằng 95,9% so với cùng kỳ

Theo thông tin tại cuộc giao ban ngành thuế, tổng thu ngân sách nhà nước 11 tháng do ngành Thuế quản lý ước đạt 1.083.275 tỷ đồng, bằng 86,4% so với dự toán, bằng 95,9% so với cùng kỳ. Trong đó, thu từ dầu thô ước đạt 31.518 tỷ đồng, bằng 89,5% dự toán, bằng 61,1% so cùng kỳ. Thu tiền sử dụng đất ước đạt khoảng 131.089 tỷ đồng, bằng 136,7% dự toán, tăng 6,1% so cùng kỳ. Thu cổ tức và lợi nhuận còn lại ước đạt khoảng 69.094 tỷ đồng, bằng 105,3% dự toán, tăng 41,6% cùng kỳ. Thu nội địa trừ dầu thô, trừ tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết, cổ tức và lợi nhuận còn lại, chênh lệch thu chi NHNN ước đạt 805.067 tỷ đồng, bằng 79,1% dự toán, bằng 93,7% so cùng kỳ.

Có thể nói thu ngân sách trong những tháng gần đây đang có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên vẫn chưa đạt dự toán là do dịch COVID-19 vẫn diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác thu ngân sách. Bên cạnh đó, ngành thuế đã thực hiện nghiêm các giải pháp giãn, miễn, gia hạn nộp thuế giúp cộng đồng DN vượt qua khó khăn do đại dịch COVID-19. Các giải pháp này cũng đã tác động đến số thu ngân sách.

Thu ngân sách chuyển biến tích cực dù bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19

Đặc biệt, từ 1/7/2020 triển khai Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 về nâng mức giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân nên số thu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công đã giảm từ tháng 8/2020, cụ thể số thu từ tiền lương tiền công tháng 8/2020 là 4.564,7 tỷ đồng, chỉ bằng 93,2% cùng kỳ năm 2019; số thu từ tiền lương tiền công tháng 9/2020 là 4.123, tỷ đồng, bằng 92,74% cùng kỳ năm 2019 và số thu từ tiền lương tiền công tháng 10/2020 là 6.759,047 tỷ đồng bằng 90,17% so với cùng kỳ năm 2019. Nguồn thu từ lệ phí trước bạ cũng giảm mạnh. Ước cả năm chỉ đạt trên 80% dự toán.

Trong 11 tháng đầu năm 2020, toàn ngành thuế đã thực hiện được 65.362 cuộc thanh, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và kiểm tra được 568.398 hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế. Tổng số tiền kiến nghị xử lý qua thanh, kiểm tra là 55.840 tỷ đồng, bằng 116,89% so với cùng kỳ 2019, trong đó: tổng số thuế tăng thu qua thanh, kiểm tra là 15.871 tỷ đồng, bằng 121,85% so với cùng kỳ năm 2019; giảm khấu trừ là 1.692,9 tỷ đồng; giảm lỗ là 38.276,13 tỷ đồng, bằng 116,92% so với cùng kỳ năm 2019. Tổng số tiền thuế nộp vào NSNN là 8.495,35 tỷ đồng.

Về công tác quản lý nợ thuế trong 11 tháng đầu năm, cơ quan thuế các cấp đã thu hồi được 25.520 tỷ đồng, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó thu bằng biện pháp quản lý nợ là 17.482 tỷ đồng; thu bằng biện pháp cưỡng chế nợ là 8.038 tỷ đồng.

Đẩy mạnh cải cách, tạo thuận lợi cho người nộp thuế

Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết 01 và chương trình hành động của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế tiếp tục triển khai các giải pháp cải cách thủ tục hành chính thuế; triển khai theo đúng tiến độ các dự án công nghệ thông tin; đặc biệt là đã đẩy nhanh tiến độ triển khai và mở rộng thực hiện khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử; hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế; triển khai hoàn thuế điện tử.

Tính đến ngày 19/11, đã có 802.303 doanh nghiệp tham gia sử dụng dịch vụ khai thuế điện tử, đạt 99,49% doanh nghiệp đang hoạt động. Tính từ đầu năm đến ngày 19/1, cơ quan thuế đã tiếp nhận gần 13 triệu hồ sơ khai thuế điện tử. Các doanh nghiệp đã thực hiện 2.909.587 giao dịch nộp thuế điện tử với số tiền là 609.349 tỷ đồng và 30.834.853 USD.

Về hóa đơn điện tử, tính từ thời điểm triển khai tháng 9/2015 đến ngày 19/11 đã có 255 doanh nghiệp đang tham gia thí điểm sử dụng hệ thống hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Từ ngày 1/1 đến 19/11 đã có 1.101.447 hóa đơn đã được cấp mã với tổng doanh thu trên hóa đơn đã cấp mã là hơn 30.511 tỷ đồng, số thuế trên hóa đơn đã cấp mã là hơn 2.694 tỷ đồng.

Bảo đảm nguồn thu ngân sách tháng cuối năm

Trong tháng 12, ngành thuế còn phải thu trên 100.000 tỷ đồng. Tổng cục Thuế cho rằng, đây là nhiệm vụ rất khó khăn trong bối cảnh dịch diễn biến phức tạp. Để phấn đấu hoàn thành cao nhất nhiệm vụ thu ngân sách, Tổng cục Thuế đã giao nhiệm vụ cho các vụ, đơn vị phải báo cáo kết quả thu ngân sách hàng ngày, hàng tuần để phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo, điều hành thu của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính. Tổng cục Thuế cũng yêu cầu các vụ, đơn vị chức năng tổ chức các đoàn đi công tác địa phương để chỉ đạo, điều hành thu ngân sách, trong đó tập trung hỗ trợ các Cục Thuế có số thu còn thấp, các địa phương có số nợ lớn.

Về cơ chế chính sách, trong thời gian tới, Tổng cục Thuế sẽ tiếp tục hoàn thiện và trình các cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; phối hợp với Văn phòng Chính phủ sửa Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN; tiếp tục nghiên cứu các chính sách gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất; đôn đốc các Cục Thuế tập trung tổng kết nhiệm vụ 2020 và triển khai nhiệm vụ 2021, trong đó ngành thuế đã giao dự toán 2021 cho các địa phương; các chỉ tiêu về thu nợ, thanh, kiểm tra để các đơn vị chủ động triển khai ngay từ đầu năm. Bên cạnh đó, Tổng cục Thuế đang tập trung xây dựng và hoàn thiện chiến lược cải cách thuế đến năm 2030, qua đó tạo thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

Theo baochinhphu.vn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,445 ▲10K 7,660 ▲10K
Trang sức 99.9 7,435 ▲10K 7,650 ▲10K
NL 99.99 7,440 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,420 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,051 16,151 16,601
CAD 18,200 18,300 18,850
CHF 27,406 27,511 28,311
CNY - 3,472 3,582
DKK - 3,575 3,705
EUR #26,581 26,616 27,876
GBP 31,212 31,262 32,222
HKD 3,172 3,187 3,322
JPY 161.11 161.11 169.06
KRW 16.57 17.37 20.17
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,257 2,337
NZD 14,743 14,793 15,310
SEK - 2,265 2,375
SGD 18,204 18,304 19,034
THB 636.49 680.83 704.49
USD #25,155 25,155 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 08:00