Thu hút đầu tư đưa Quảng Trị thành trung tâm năng lượng vào năm 2025

14:06 | 12/02/2020

204 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Trị Nguyễn Quân Chính, thời gian qua, tỉnh đã và đang ưu tiên thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào làm điện gió, điện Mặt Trời, điện khí và nhiệt điện.
thu hut dau tu dua quang tri thanh trung tam nang luong vao nam 2025
Hệ thống pin năng lượng Mặt Trời. (Ảnh: Anh Dũng/TTXVN)

Tỉnh Quảng Trị đang tập trung thu hút đầu tư vào lĩnh vực năng lượng, để đến năm 2025, tổng công suất các dự án nguồn điện đạt khoảng 5.000 MW, qua đó tạo nguồn thu ổn định và đưa Quảng Trị trở thành Trung tâm năng lượng của khu vực miền Trung.

Theo Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Trị Nguyễn Quân Chính, thời gian qua, tỉnh đã và đang ưu tiên thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào làm điện gió, điện Mặt Trời, điện khí và nhiệt điện.

Cụ thể, điện gió ở vùng miền núi phía Tây có tổng công suất khoảng 3.200 MW. Điện Mặt Trời ở vùng ven biển có tổng công suất khoảng 1.500 MW. Điện khí hiện có các doanh nghiệp đang xúc túc đầu tư, xây dựng nhà máy ở Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị, với tổng công suất khoảng 2.000 MW.

Về nhiệt điện, đã có một nhà máy khởi công xây dựng vào cuối năm 2019, với công suất 1.320 MW.

Đến tháng 2/2020, tỉnh Quảng Trị đã có 7 dự án điện gió đã và đang chuẩn bị đi vào hoạt động, với tổng công suất 218 MW; 28 dự án điện gió khác với tổng công suất trên 1.441 MW đã được cấp chủ trương đầu tư.

Tỉnh cũng có 6 dự án điện Mặt Trời, với tổng công suất trên 354 MW, đã đi vào vận hành và đang triển khai xây dựng.

Ngoài ra, vào cuối tháng 11/2019, Nhà máy nhiệt điện BOT Quảng Trị có công suất 1.320 MW, do Công ty Điện lực Quốc tế Thái Lan đầu tư, đã được khởi công xây dựng tại Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị, với tổng vốn trên 55.000 tỷ đồng.

Đây là dự án có tổng mức vốn đầu tư lớn nhất thực hiện ở Quảng Trị từ trước đến nay. Trong khi đó, Công ty Gazprom của Nga đang triển khai đầu tư nhà máy điện khí với công suất 340 MW.

Tập đoàn T&T Group đang nghiên cứu thực hiện dự án nhiệt điện sử dụng khí thiên nhiên hóa lỏng, tổng công suất dự kiến giai đoạn 1 là 1.200-1.500 MW, giai đoạn 2 từ 2.400-3.000 MW.

Khó khăn nhất hiện nay là vấn đề truyền tải giải tỏa công suất điện gió ở vùng miền phía Tây của Quảng Trị.

Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Nguyễn Quân Chính cho biết hiện nay, đường dây 110 kV Đông Hà-Lao Bảo truyền tải được 500 MW điện gió.

Giai đoạn từ năm 2019-2021, đường dây 220 kV Lao Bảo-Đông Hà được xây dựng, giúp truyền tải thêm khoảng 1.000 MW điện gió.

Trong giai đoạn 2021- 2025, tỉnh cần phải xây dựng thêm Trạm biến áp 500 kV để truyền tải thêm khoảng gần 2.000 MW điện gió.

Các nhà máy điện Mặt Trời, nhiệt điện, điện khí được xây dựng ở vùng ven biển, đồng bằng nên việc truyền tải giải tỏa công suất đều thuận lợi.

Theo Vietnamplus

thu hut dau tu dua quang tri thanh trung tam nang luong vao nam 2025Nga vẫn là một trong những nhà cung cấp dầu lớn nhất cho Mỹ
thu hut dau tu dua quang tri thanh trung tam nang luong vao nam 2025Sản lượng điện từ năng lượng tái tạo đã vượt điện than
thu hut dau tu dua quang tri thanh trung tam nang luong vao nam 2025EVN tổ chức hội nghị với các nhà đầu tư điện gió tại Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,256 16,356 16,806
CAD 18,261 18,361 18,911
CHF 27,267 27,372 28,172
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,694 26,729 27,989
GBP 31,246 31,296 32,256
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 159.41 159.41 167.36
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,819 14,869 15,386
SEK - 2,284 2,394
SGD 18,176 18,276 19,006
THB 629.69 674.03 697.69
USD #25,121 25,121 25,431
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 14:00