Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)

Thông điệp tầm cỡ thời đại

07:25 | 20/11/2017

869 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
PGS.TS Trần Đình Thiên, Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam, thành viên Tổ Tư vấn kinh tế của Thủ tướng Chính phủ đánh giá: Sự kiện Bộ trưởng 11 nước đạt được thỏa thuận CPTPP bên lề Tuần lễ Cấp cao APEC 2017 có giá trị của một thông điệp mang tầm cỡ thời đại.  

Chiến thắng ở phút chót

Dẫn lại câu chuyện việc Mỹ rút khỏi TPP đã làm cho lòng tin vào triển vọng của Hiệp định bị suy giảm, PGS.TS Trần Đình Thiên đánh giá cao việc 11 nước còn lại đã kiên trì con đường của mình. Có thể coi đây là một cú đột phá chiến lược. Một điều rất hay nữa, CPTPP không đơn thuần là một hiệp định thương mại tự do mà là một hiệp định toàn diện và phát triển trong môi trường hội nhập. Bản thân tên mới của CPTPP (tiến bộ và toàn diện) đã nói lên điều đó.

Kết quả này còn hết sức có ý nghĩa trong bối cảnh xu thế bảo hộ đang trỗi dậy. Nó có giá trị của một tuyên ngôn, một thông điệp mang tầm cỡ thời đại, rằng xu thế liên kết phát triển ở trình độ cao nhất sẽ là tất yếu. Và trong khuôn khổ Tuần lễ Cấp cao APEC 2017 ở Đà Nẵng, hoàn toàn có thể coi CPTPP vừa được ký kết là một sự kiện mang tính lịch sử, là một điểm nhấn quan trọng bậc nhất của APEC lần này.

thong diep tam co thoi dai
Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh (trái) và Bộ trưởng Tái thiết Kinh tế Nhật Bản Toshimitsu Motegi tại cuộc họp báo công bố kết quả đàm phán Hiệp định CPTPP

“Diễn biến đàm phán tại APEC lần này giống như diễn biến đầy kịch tích của một trận đá bóng ở đẳng cấp cao nhất. Kết cục là phần thắng dành cho những người tham gia cuộc đấu đến phút chót” - ông Trần Đình Thiên nhận xét.

TS Lê Đăng Doanh, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM), nhận xét: CPTPP là thành tựu đáng trân trọng. CPTPP rất quan trọng bởi thành viên lớn nhất trong CPTPP hiện nay là Nhật Bản, Canada, Chile đang có mối quan hệ tốt, bổ sung với Việt Nam. Thị trường Mỹ là “miếng bánh to nhất, hấp dẫn nhất” nhưng 10 thị trường còn lại cũng rất tiềm năng nếu chịu khó khai thác.

PGS.TS Nguyễn Văn Nam - Viện trưởng Viện Nghiên cứu Chiến lược thương hiệu và cạnh tranh - cũng đánh giá đây là một bước tiến lớn có tính đột phá, một dấu ấn của APEC 2017 về hội nhập kinh tế quốc tế đa phương.

CPTPP không đơn thuần là một hiệp định thương mại tự do mà là một hiệp định toàn diện và phát triển trong môi trường hội nhập. Bản thân tên mới của CPTPP (tiến bộ và toàn diện) đã nói lên điều đó.

TS Trần Toàn Thắng, Trưởng ban Kinh tế thế giới, Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế xã hội quốc gia, đã tính toán một loạt con số cụ thể về những cái được của Việt Nam tại CPTPP: GDP có thể tăng thêm 1,32%, xuất khẩu có thể tăng thêm 4%, nhập khẩu có thể tăng thêm 3,8%...

Việt Nam - cơ hội và thách thức đều gõ cửa

“Việt Nam vẫn còn nhiều việc phải làm, nổi lên ba tuyến công việc chính”, đó là khuyến nghị của PGS.TS Trần Đình Thiên.

Thứ nhất, Việt Nam phải nỗ lực để đàm phán cho xong, cho trọn vẹn các điều khoản để đi đến ký kết thực thi.

Thứ hai, phải tích cực chuẩn bị các năng lực thực thi - năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ, năng lực thể chế (tuân thủ và vận hành) để đáp ứng các điều kiện khắt khe, các đòi hỏi rất cao của một hiệp định phát triển đẳng cấp cao nhất. Phải hành động theo tư duy đổi mới mạnh mẽ, với tinh thần cải cách cơ cấu triệt để và xây dựng thể chế vượt trội.

Thứ ba, thúc đẩy mạnh mẽ các quan hệ hợp tác phát triển khác, trong đó, trọng tâm là Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU, Cộng đồng ASEAN. Đặc biệt, cần tăng cường quan hệ đối tác với Mỹ, Trung Quốc, Nga và Ấn Độ. Đây là những mối quan hệ mang tính trụ cột, bảo đảm sự cân bằng, thế vững chắc chiến lược cũng như những lợi ích phát triển hàng đầu.

Nhiều chuyên gia kinh tế cũng chỉ ra những thách thức. PGS.TS Nguyễn Văn Ngãi, Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh, cho rằng: Rất có thể nhiều sản phẩm nông nghiệp sẽ thua ngay trên sân nhà. Nông nghiệp Việt Nam có thể sẽ có nhiều biến động khi CPTPP có hiệu lực, nên cần phải cấu trúc lại toàn bộ.

Chính Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh cũng chỉ ra: Khuôn khổ pháp luật, môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng… sẽ mang lại động lực tích cực để phát triển. Song sẽ có những điều chúng ta phải “chấp nhận”, thậm chí có thể phải “trả giá” khi đối mặt sự cạnh tranh khốc liệt từ bên ngoài.

Song theo Bộ trưởng Trần Tuấn Anh, chính những đòi hỏi này sẽ tạo động lực cho phát triển chung. Đồng thời, khi đạt được tiêu chuẩn cao về mặt thể chế, chất lượng quản lý nhà nước cũng như khuôn khổ pháp luật… sẽ mang lại động lực tích cực để phát triển.

Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh phát biểu tại cuộc họp báo công bố kết quả đàm phán, nhấn mạnh: Đây không chỉ đơn thuần là sự khác biệt của Hiệp định có 12 thành viên (TPP12) với Hiệp định có 11 thành viên (TPP11), mà quan trọng là việc duy trì TPP 11 với chất lượng rất cao, mang tính toàn diện trên tất cả các lĩnh vực chứ không chỉ là về mở cửa thị trường, thương mại kinh tế… Vì vậy, tính chất và chất lượng của Hiệp định thể hiện qua 2 từ bổ sung là “toàn diện” và “tiến bộ”, đó là điều mà tất cả các Bộ trưởng đều hướng đến, thống nhất, nhấn mạnh và coi đó là mục tiêu chung mang tính bao trùm.

Minh Toàn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,185 16,205 16,805
CAD 18,224 18,234 18,934
CHF 27,303 27,323 28,273
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,320 26,530 27,820
GBP 31,085 31,095 32,265
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.69 672.69 700.69
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 01:02