Thoái vốn bất động sản đang “dậy sóng”

07:00 | 02/12/2012

661 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Hiện nay bất động sản của cả nước rơi vào tình trạng “đóng băng” trầm trọng, tồn kho và nợ xấu ngày càng gia tăng. Theo các chuyên gia, bất động sản khó có thể thoát ra khỏi tình trạng này cho đến năm 2014. Do đó, để vớt vát chút tài sản còn lại nhiều doanh nghiệp phải thực hiện phương pháp thoái vốn bất động sản.

Nếu như những năm trước đây, bất động sản là thị trường “màu mỡ” cho tất cả các nhà đầu tư từ nhỏ đến lớn. Các doanh nghiệp và các nhà đầu tư đua nhau đổ vốn vào kinh doanh bất động sản vì đây là thị trường siêu lợi nhuận. Song thời gian gần đây, tình hình đang có chiều hướng ngược lại khi mà hàng loạt các công ty đang thoái vốn bất động sản để tự giải cứu mình.

Tồn kho và nợ xấu là hai khó khăn lớn nhất của ngành bất động sản hiện nay, khiến các doanh nghiệp địa ốc không ngừng áp dụng phương thức bán giảm giá, khuyến mãi khi mua sản phẩm, ngăn nhỏ căn hộ ra cho dễ bán… nhằm thu lại nguồn vốn và giải phóng chính mình. Tuy nhiên, sau khi áp dụng phương pháp giảm giá, khuyến mãi nhưng thị trường bất động sản vẫn “giậm chân tại chỗ”, điều này khiến cho nhiều doanh nghiệp “chùn chân mỏi gối” và loay hoay tìm hướng thoát thân càng sớm càng tốt.

Bất động sản đóng băng trầm trọng khiến không ít nhà đầu tư buộc phải thoái vốn khỏi thị trường

Chính vì vậy, trong thời gian qua các nhà đầu tư từ Bắc và Nam ồ ạt thoái vốn ở các dự án bất động sản từ thứ cấp đến cao cấp. Một số vụ thoái vốn đình đám nổi lên trong thời gian gần đây đã minh chứng cho khó khăn của thị trường bất động sản: Cuối tháng 10, Tổng công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam đã thoái vốn khởi dự án tỷ đô Park City (quận Hà Đông, Hà Nội) với số cổ phiếu chuyển nhượng 3,75 triệu cổ phiếu. Công ty địa ốc Sài Gòn Thương tín (Sacomreal) cũng là một trong những đơn vị thoái vốn bất động sản lớn trong năm. Vừa qua, Công ty Toàn Thịnh Phát cũng bán hơn 839.000 cổ phiếu Sacomreal. Mới đây nhất, cổ đông lớn của Công ty Cổ phần Bất động sản Du lịch Ninh Vân Bay đã bán hết 3,15 triệu cổ phiếu.

Trước làn sóng thoái vốn của các doanh nghiệp bất động sản hiện nay, các chuyên gia nhận định, đây là một sự sàng lọc tất yếu để khẳng định sức đề kháng của những doanh nghiệp bất động sản, tạo điều kiện để các dự án “trùm mền” tái khởi công lại và bán với giá “mềm” cho khách”.

Theo một số doanh nghiệp, đối tượng mua lại các dự án bất động sản (thậm chí cả công ty bất động sản) chủ yếu là các công ty sân sau của các ngân hàng chứ không phải các doanh nghiệp bất động sản bởi, bản thân các doanh nghiệp bất động sản cũng đang phải bán thốc bán tháo sản phẩm. Và, trong một lần giao dịch thoái vốn như vậy doanh nghiệp bán có thể sẽ phải bị lỗ khoảng 50%, thậm chí 70% so với vốn đầu tư ban đầu, còn doanh nghiệp mua lại thì được hưởng lợi là không cần làm thủ tục cho dự án và mua lại giá rẻ…

Vì vậy, các doanh nghiệp mua lại các dự án bất động sản của các đơn vị thoái vốn có khả năng thu được lợi nhuận cao, tuy nhiên việc buôn bán có lãi phải sau một thời gian tương đối dài nữa vì theo các chuyên gia, bất động sản sẽ còn trong tình trạng đóng băng kéo dài và khó là cơ hội cho đầu tư ngắn hạn cho đến năm 2014 vì giá có thể xuống thêm 20 - 30% trước khi cung và cầu có thể gặp nhau.

Mai Phương

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,904 16,004 16,454
CAD 18,057 18,157 18,707
CHF 27,060 27,165 27,965
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,269 26,304 27,564
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.59 160.59 168.54
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,243 2,323
NZD 14,564 14,614 15,131
SEK - 2,268 2,378
SGD 17,939 18,039 18,639
THB 629.19 673.53 697.19
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 16:00