Thị trường nhà ở TP HCM kéo dài chu kỳ giảm tốc

23:16 | 21/06/2019

1,272 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những tháng đầu năm, lượng giao dịch nhà ở tại Sài Gòn giảm gần 50%, mạch giảm chưa có dấu hiệu dừng lại.

Savills Việt Nam vừa công bố chỉ số nhà ở tại TP HCM với tổng lượng giao dịch quý I giảm 37% theo quý và giảm 49% theo năm. Tỷ lệ hấp thụ của thị trường nhà ở TP HCM cũng giảm 8 điểm phần trăm theo quý. Tất cả các phân khúc nhà ở từ bình dân đến trung cấp và cao cấp đều ghi nhận lượng giao dịch đi xuống.

Trước đó, hồi cuối năm 2018, dữ liệu thị trường của đơn vị này cũng báo cáo trong các tháng 10, 11 và 12 thanh khoản căn hộ cũng bước vào chu kỳ giảm tốc sâu. Toàn thành phố có 11.000 căn nhà chung cư đã giao dịch thành công, giảm tới 27% trong vòng 12 tháng qua.

thi truong nha o tp hcm keo dai chu ky giam toc
Thị trường căn hộ TP HCM từ trục xa lộ Hà Nội. Ảnh: Trần Quỳnh

Savills giải thích sự sụt giảm lượng giao dịch căn hộ là do nguồn cung sản phẩm trên địa bàn thành phố lao dốc. Từ quý cuối năm 2018, rổ hảng nhà ở giảm 44% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong quý đầu năm, nguồn cung sơ cấp chào bán lần đầu toàn thị trường (cộng dồn rổ hàng cũ lẫn mới) đạt hơn 12.000 căn hộ, lần lượt giảm 34-57% theo quý và theo năm.

Cột mốc đánh dấu tình trạng giảm tốc mạnh mẽ nhất của thị trường nhà ở TP HCM bắt đầu từ quý II/2018. Thời điểm này, Sài Gòn tiêu thụ chưa tới 7.000 căn hộ, giảm mạnh do ảnh hưởng vụ cháy chung cư Carina, theo báo cáo của CBRE Việt Nam. Lượng căn hộ chào bán mới tại đô thị trên 10 triệu dân này giảm 36% so với cùng kỳ. Sức hấp thụ của thị trường giảm 25% so với quý I/2018 và giảm 29% so với cùng kỳ năm trước.

Sang quý III/2018, mạch giảm tốc của thị trường căn hộ TP HCM tiếp tục nối dài theo dữ liệu của CBRE. Lượng căn hộ chào bán mới tại TP HCM đạt 6.711 căn hộ. Nguồn cung mới giảm 14% so với cùng kỳ năm trước, đa phần đều là các dự án có quy mô rất nhỏ. Số lượng căn bán được trong quý vừa qua cũng sụt giảm 16% so với cùng kỳ năm ngoái. Kể từ quý IV/2018 đến nay, đà giảm tốc của thị trường nhà ở chưa có dấu hiệu dừng lại.

Theo VNE

Rủi ro pháp lý đang đè nặng thị trường địa ốc năm 2019
“Siết nguồn vốn tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản là không chính xác”
"Bất động sản Việt Nam có tiềm năng vượt lên trên các nước láng giềng"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,132 16,152 16,752
CAD 18,163 18,173 18,873
CHF 27,176 27,196 28,146
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,232 26,442 27,732
GBP 31,035 31,045 32,215
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.78 158.93 168.48
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,755 14,765 15,345
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,046 18,056 18,856
THB 630.48 670.48 698.48
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 21:00