Thị trường bị “đánh úp”, tài sản của ông Phạm Nhật Vượng vẫn tăng bất chấp!

10:41 | 17/05/2019

745 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bất chấp việc VN-Index bị “đánh úp” vào những phút cuối cùng của phiên giao dịch ngày hôm qua (16/5), nhóm cổ phiếu Vingroup vẫn khởi sắc đưa giá trị tài sản của ông Phạm Nhật Vượng tăng mạnh sau thoả thuận hợp tác trị giá đến 1 tỷ USD với SK Group của Hàn Quốc.

Thị trường chứng khoán đã có một phiên giao dịch thăng hoa trong ngày hôm qua khi VN-Index có lúc đã vượt ngưỡng 980 điểm. Tuy nhiên, những thành quả này đã bị đánh mất chỉ trong ít phút của đợt giao dịch khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC).

Kết phiên, VN-Index chỉ còn nhích nhẹ 0,05 điểm tương ứng 0,01% lên 975,69 điểm trong khi HNX-Index mất 0,34 điểm tương ứng 0,32% còn 106,09 điểm.

Độ rộng thị trường đã có phần nghiêng về các mã giảm điểm. Có 327 mã giảm giá và 41 mã giảm sàn trên các sàn so với 284 mã tăng và 46 mã tăng trần.

Thanh khoản đạt 170,21 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 3.851,58 tỷ đồng và trên HNX là 27,15 triệu cổ phiếu tương ứng 349,64 tỷ đồng.

Phiên này, SAB của Sabeco là mã có ảnh hưởng tiêu cực nhất đến chỉ số chính. Mã này lấy đi của VN-Index tới 1,53 điểm. Bên cạnh đó, BID, MSN, POW cũng giảm nhưng sức ảnh hưởng tại những mã này không quá lớn.

VNM, BHN, EIB, PDR vẫn giữ được sắc xanh tới hết phiên và có ảnh hưởng tích cực đến VN-Index. Song để chỉ số vẫn giữ được trạng thái xanh (dù là khiêm tốn) thì phải kể đến nhóm cổ phiếu của Vingroup.

Thị trường bị “đánh úp”, tài sản của ông Phạm Nhật Vượng vẫn tăng bất chấp!
SK Group dự kiến chi tổng cộng 23.300 tỷ đồng mua cổ phiếu và trở thành đối tác chiến lược của Vingroup

Các mã này đồng loạt khởi sắc, nhất là trong buổi chiều. Tăng mạnh nhất là VIC (tăng 1,4% và đóng góp 1,52 điểm cho chỉ số), VHM (tăng 1,2% và đóng góp 1 điểm cho chỉ số), riêng VRE bị đẩy lùi về tham chiếu dù trong phiên đã tăng khá mạnh.

Theo thông tin mới nhất, Tập đoàn Vingroup và Tập đoàn SK (Hàn Quốc) trong ngày hôm qua đã chính thức ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược. Theo đó, SK đăng ký mua 154,3 triệu cổ phiếu phát hành theo phương án chào bán riêng lẻ từ Vingroup và mua lại 51,4 triệu cổ phiếu thứ cấp từ VinCommerce, với giá trung bình là 113.000 đồng/cổ phiếu. Tổng giá trị giao dịch khoảng 23.300 tỷ đồng, tương ứng 1 tỷ USD.

Với vốn điều lệ hiện tại của Vingroup là 31.916 tỷ đồng, tỷ lệ sở hữu của SK sau phát hành riêng lẻ tại Vingroup là 6,15%.

Cổ phiếu VIC đến nay đã tăng 5 phiên liên tiếp và có 8 phiên liên không giảm. Chỉ trong hai phiên gần nhất, VIC đã tăng tổng cộng 3.400 đồng và qua đó đưa tài sản của ông Phạm Nhật Vượng tăng thêm hơn 6.341 tỷ đồng. Hiện giá trị tài sản cổ phiếu của ông Vượng đạt hơn 218.000 tỷ đồng.

Theo VDSC, thị trường nhìn chung vẫn ở trạng thái tích cực ngoại trừ diễn biến bất thường cuối phiên ATC do hôm qua là ngày đáo hạn phái sinh tháng 5. Dòng tiền vẫn đang tập trung vào những cổ phiếu/ngành có câu chuyện riêng. VDSC khuyên nhà đầu tư cân nhắc giải ngân trong các nhịp điều chỉnh.

Còn BVSC thì dự báo, thị trường sẽ tăng điểm nhẹ trong phiên cuối tuần. Tuy nhiên, đà hồi phục của VN-Index sẽ tiếp tục gặp khó khăn trước vùng kháng cự 980-983 điểm. Đây là một vùng cản mạnh, có tính quyết định đối với khả năng kéo dài xu thế hồi phục của thị trường trong ngắn hạn.

Do đó, việc thị trường vấp phải áp lực rung lắc điều chỉnh khi tiếp cận vùng kháng cự trên là điều có thể hiểu được, nhất là trong bối cảnh khối ngoại vẫn đẩy mạnh hoạt động bán ròng và chưa có dấu hiệu dừng lại.

Ngoài ra, BVSC cũng lưu ý rằng, nếu thị trường không nhanh chóng vượt qua vùng kháng cự 980-983 điểm thì lực cung có thể sẽ gia tăng mạnh trở lại, qua đó có thể khiến thị trường quay lại xu hướng giảm điểm trong thời gian tới.

Khi chỉ số chưa thể vượt qua vùng cản quan trọng 980-983 điểm, BVSC giữ quan điểm thận trọng rằng các phiên tăng điểm hiện tại của thị trường vẫn chỉ là nhịp hồi mang tính kỹ thuật. Do đó, nhà đầu tư chỉ nên xem xét nắm giữ tỷ trọng danh mục ở mức tối đa 35-45% cổ phiếu trong giai đoạn này. Có thể thực hiện bán chốt lời một phần đối với các vị thế đã đạt được mức tăng trương mạnh về giá trong nhịp hồi phục của thị trường vừa qua.

Theo DT

Ái nữ nhà “vua tôm” Lê Văn Quang – Chu Thị Bình từ bỏ cổ phần
Các mã dầu khí tăng mạnh đóng góp nhiều điểm nhất cho chỉ số
“Ông lớn” điện khí nhận tin vui đầu tuần, nhà đầu tư tranh nhau “đổ tiền”
Lạ lùng giao dịch “ngầm” gần 1.000 tỷ đồng cổ phiếu công ty bầu Đức!
Vay 1.700 tỷ đồng cho dự án tại Dung Quất, ông Trần Đình Long đem tài sản cá nhân ra cầm cố

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,844 15,864 16,464
CAD 18,003 18,013 18,713
CHF 26,982 27,002 27,952
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,900 26,110 27,400
GBP 30,749 30,759 31,929
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,560 14,570 15,150
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,811 17,821 18,621
THB 626.87 666.87 694.87
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 03:00