Thấy gì từ động thái rút vốn của ngân hàng ngoại?

07:55 | 09/08/2017

1,162 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giai đoạn 2005-2010, hàng loạt ngân hàng ngoại ồ ạt vào Việt Nam thông qua mua cổ phần ngân hàng nội, mở chi nhánh, văn phòng đại diện, thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Tuy nhiên, gần đây, một số ngân hàng ngoại lại đang rút vốn khỏi nước ta. Vì sao vậy?

Những động thái xu thế

Cuối tháng 4-2017, ANZ Việt Nam bán toàn bộ mảng dịch vụ bán lẻ tại Việt Nam cho Shinhan Bank Việt Nam.

Tại Đại hội cổ đông của ACB năm 2017, Ngân hàng StandardChartered cho biết đang lên kế hoạch thoái vốn khỏi ACB.

Giữa tháng 6-2017, Techcombank thông báo về việc xin ý kiến cổ đông thông qua đề xuất mua lại 19,41% vốn mà HSBC nắm giữ sau 12 năm gắn bó. Dragon Financial Holdings Limited bán cổ phiếu của ACB thông qua thị trường chứng khoán.

Mới đây nhất, CommonwealthBank of Australia (CBA) - Chi nhánh TP Hồ Chí Minh đã bán toàn bộ cho Ngân hàng Quốc tế - VIB.

thay gi tu dong thai rut von cua ngan hang ngoai
CommonwealthBank of Australia (CBA) - Chi nhánh TP Hồ Chí Minh đã bán toàn bộ cho Ngân hàng Quốc tế - VIB

Về bản chất, các hoạt động chuyển giao đó thể hiện việc rút hoạt động kinh doanh khỏi môi trường tài chính Việt Nam.

Theo các chuyên gia, trong bối cảnh kinh thế thế giới suy thoái, ngân hàng mẹ tại nước ngoài gặp nhiều khó khăn, việc thu hẹp hoạt động, trong đó có việc lên kế hoạch rút vốn khỏi Việt Nam là một xu thế chung trên thế giới khi nhiều tập đoàn tài chính ngân hàng đang dần rút vốn từ các thị trường khác về trong 2, 3 năm nay.

Đáng chú ý, nhiều ngân hàng ngoại đang bị thua lỗ nghiêm trọng khi đầu tư mua cổ phần ngân hàng. Đơn cử, HSBC đã rót gần 5.000 tỉ đồng vào Techcombank, khi đó họ mua cổ phần với giá hơn 60.000 đồng/cổ phần. Hiện nay, giá cổ phiếu Techcombank trên OTC chỉ khoảng 22.000 đồng/cổ phần.

Hiện có 8 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 2 ngân hàng liên doanh, 51 chi nhánh và 51 văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.

Bên cạnh đó, theo các chuyên gia, nhiều ngân hàng tư nhân tại Việt Nam có những nhà đầu tư, cổ đông lớn chi phối. Đa phần trong đó có mối quan hệ thân thiết, gia đình. Do đó, việc tham gia góp vốn, quản trị điều hành tại các ngân hàng tư nhân Việt Nam là rào cản đối với các ngân hàng ngoại.

Vẫn là thị trường tiềm năng

Theo thông tin từ website của Ngân hàng Nhà nước, hiện có 8 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 2 ngân hàng liên doanh, 51 chi nhánh và 51 văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Trong số này có nhiều tổ chức được cấp giấy phép hoạt động trong giai đoạn 2013-2016. Như vậy, ngược lại với một số ngân hàng ngoại đang rút vốn thì một số khác vẫn đang tìm cách tiếp cận thị trường Việt Nam. Gần đây nhất, có thông tin cho biết, có một đối tác ngoại sẵn sàng mua lại toàn bộ OceanBank.

Lý giải về việc một số ngân hàng ngoại vẫn đang tiếp tục xâm nhập thị trường Việt Nam, các chuyên gia cho rằng, môi trường đầu tư tại nước ta vẫn đang rất tiềm năng.

Đánh giá về thị trường tài chính trong nước, nhiều ý kiến cho rằng, nếu so với vài năm trước, môi trường kinh doanh tại Việt Nam đã được cải thiện đáng kể, hệ thống ngân hàng ở thời điểm hiện nay đã thực chất và hoạt động hiệu quả hơn. Trên thị trường chứng khoán khi giá cổ phiếu ngân hàng đang có quãng thời gian tăng giá mạnh, giá nhiều cổ phiếu ngân hàng đã lập đỉnh cao trong lịch sử khi những thông tin về hoạt động và nợ xấu đều rất khả quan.

Thực tế, các hoạt động rút vốn là những câu chuyện mang màu sắc riêng và nặng tính nội bộ nhằm giải quyết các vấn đề nội tại hoặc chuyển hướng hoạt động sang một thị trường mới, có kỳ vọng lớn hơn.

Chẳng hạn như trường hợp CBA bán toàn bộ chi nhánh của mình tại TP Hồ Chí Minh cho VIB do hiện tại ngân hàng CBA mẹ đã là cổ đông chiến lược nắm giữ 20% vốn điều lệ tại VIB, do đó CBA - chi nhánh TP Hồ Chí Minh bán lại cho VIB là phù hợp, tránh chồng chéo trong hoạt động tại Việt Nam.

Còn đối với ACB, Dragon Financial Holdings Limited cho biết, việc thoái vốn nhằm bảo đảm tuân thủ quy định về tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài tại ACB.

Thành Trung

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 14:00