Thâu tóm sáp nhập – nỗ lực để tồn tại

15:00 | 22/10/2020

232 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với giá một thùng bị kẹt quanh mức 40 đô la và không có khả năng phục hồi, các công ty đang sát hợp để cắt giảm chi phí và đẩy lùi đại dịch.

Hôm thứ Hai, ConocoPhillips thông báo rằng họ đang mua lại Concho Resources với giá 9,7 tỷ USD, thỏa thuận lớn nhất trong ngành kể từ khi giá dầu sụp đổ vào tháng Ba.

Ngành công nghiệp dầu khí hùng mạnh một thời đang điêu đứng, cố gắng sống sót một cách tuyệt vọng trong một trận đại dịch đã làm giảm mạnh nhu cầu đối với các sản phẩm dầu, khí.

thau-tom-sap-nhap-no-luc-de-ton-tai
Thâu tóm sáp nhập – nỗ lực để tồn tại

Làn sóng thâu tóm sáp nhập đang diễn ra mạnh mẽ tại Mỹ giữa các công ty dầu khí, dịch vụ trong bối cảnh khủng hoảng Covid-19, sau khi ConocoPhillips công bố sáp nhập Concho Resources. Công ty dầu đá phiến Pioneer Natural Resources (vốn hóa 15 tỷ USD) cho biết cũng đạt được thỏa thuận mua lại Parsley Energy (vốn hóa thị trường 4,5 tỷ USD, nợ 3 tỷ USD). Việc mua lại Parsley Energy sẽ cho phép Pioneer Natural Resources mở rộng thêm quy mô hoạt động tại lưu vực Permian. Trong 9 tháng đầu năm 2020 đã có 3 thương vụ M&A thành công, bao gồm thêm Devon Energy hợp nhất với WPX Energy giá trị 2,6 tỷ USD, Chevron mua lại Noble Energy với giá khoảng 5 tỷ USD.

Hầu hết các công ty đã cắt giảm hoạt động khoan, sa thải công nhân và xóa sổ tài sản. Hiện một số đang tìm kiếm các mục tiêu mua bán và sáp nhập để giảm chi phí. Việc mua lại, vài ngày sau khi Chevron tiếp quản Noble Energy, sẽ tạo ra một trong những công ty khai thác đá phiến lớn nhất của đất nước và báo hiệu một sự hợp nhất ngành đang tăng tốc khi giá dầu giảm quanh mức 40 USD / thùng, cao hơn mức mà nhiều doanh nghiệp cần để hòa vốn. Mới tháng trước, Devon Energy cho biết họ sẽ mua WPX Energy với giá 2,6 tỷ USD.

Nhưng nhiều nhà đầu tư không chắc những thỏa thuận như vậy sẽ đủ để bảo vệ ngành khỏi sự sụt giảm mạnh. Giá cổ phiếu của ConocoPhillips và Concho đóng cửa giảm khoảng 3% vào thứ Hai. Vấn đề lớn là vận may của các công ty dầu về cơ bản gắn liền với giá dầu và khí đốt tự nhiên, vốn vẫn ở mức thấp. Rất ít chuyên gia kỳ vọng nhu cầu dầu sẽ phục hồi hoàn toàn trước năm 2022 và một số nhà phân tích đã đi xa đến mức tuyên bố rằng nhu cầu dầu có thể đã đạt đỉnh vào năm 2019 và có thể giảm trong những năm tới khi sự phổ biến của ô tô điện ngày càng tăng.

Hơn 50 công ty dầu khí Bắc Mỹ với các khoản nợ lên tới hơn 50 tỷ USD đã xin bảo hộ phá sản trong năm nay. Trong số những người thương vong có Chesapeake Energy, một công ty tiên phong về đá phiến có trụ sở tại Oklahoma City. Nhiều thất bại hơn có thể xảy ra trong hai năm tới vì các công ty phải trả hàng chục tỷ đô la nợ.

Các công ty dầu khí đang tích trữ tiền mặt và đàm phán lại hợp đồng với các công ty dịch vụ khoan và hoàn thiện giếng. Giá thuê giàn khoan giảm khoảng 10%, gây áp lực cho các công ty thực hiện lĩnh vực này. Hơn 100.000 công nhân dầu mỏ của Mỹ đã mất việc làm trong những tháng gần đây.

Công ty dịch vụ dầu khí lớn thứ 2 - Halliburton (Mỹ) Q III ghi nhận khoản lỗ quý thứ 4 liên tiếp -17 triệu USD so với lợi nhuận 295 triệu USD cùng kỳ năm 2019, doanh thu giảm 1,8 lần xuống còn 2,975 tỷ USD, trong đó tại thị trường bắc Mỹ giảm 67% xuống gần 1 tỷ USD. Tính chung 9 tháng đầu năm 2020, công ty ghi nhận lỗ 2,71 tỷ USD so với lợi nhuận 522 triệu USD cùng kỳ năm ngoái, doanh thu giảm 35% xuống còn 11,208 tỷ USD.

Baker Hughes ghi nhận khoản lỗ 170 triệu USD trong Q III, so với lợi nhuận 57 triệu USD cùng kỳ năm 2019. Đây là quý lỗ thứ 3 liên tiếp do các nhà sản xuất cắt giảm chi phí, quy mô khoan nhằm ứng phó với tình hình thị trường dầu thế giới. Tính chung 3 quý đầu năm 2020, lỗ lũy kế lên tới -10,5 tỷ USD. Về phần mình, công ty cũng tích cực cắt giảm chi phí hoạt động, mục tiêu đến cuối năm tiết kiệm khoảng 700 triệu USD. Cùng kỳ, công ty ghi nhận doanh thu giảm -14% xuống còn 5,05 tỷ USD, trong đó, mảng dịch vụ mỏ vốn chiếm đến 46% đã giảm -31% xuống còn 2,31 tỷ USD. Doanh thu cả 9 tháng đầu năm 2020 giảm -13% xuống còn 15,2 tỷ USD.

Các công ty dầu mỏ đang đối mặt với những bất ổn đáng lo ngại, đặc biệt khi lo ngại về biến đổi khí hậu gia tăng và các chính phủ áp đặt các quy định cứng rắn hơn để giảm lượng khí thải nhà kính do đốt nhiên liệu hóa thạch. Các công ty nhỏ lo ngại một cuộc đàn áp về rò rỉ khí mê-tan và thắt chặt các quy định, đặc biệt nếu cựu Phó Tổng thống Joseph R. Biden Jr trở thành tổng thống và đảng Dân chủ nắm quyền kiểm soát Thượng viện.

Ngọc Linh

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,916 16,016 16,466
CAD 18,062 18,162 18,712
CHF 27,068 27,173 27,973
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,286 26,321 27,581
GBP 30,914 30,964 31,924
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.62 160.62 168.57
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,571 14,621 15,138
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 628.92 673.26 696.92
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 17:45