Thành quả kinh tế - xã hội năm 2020: Sáng tạo để bứt phá

10:53 | 29/12/2020

120 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dù gặp nhiều khó khăn do tác động của dịch bệnh, thiên tai, nhưng thành quả kinh tế - xã hội năm 2020 đã chứng minh rằng, với ý chí nỗ lực, tinh thần đoàn kết cùng với quyết tâm lớn, sẽ đạt được kết quả, trong đó có cả mục tiêu tưởng chừng như rất khó, nhưng "tuyệt đối không được chủ quan, thỏa mãn".

Đó là tinh thần được chỉ rõ tại Hội nghị của Chính phủ với các địa phương để triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021.

Có thể thấy, thông tin đưa ra tại hội nghị quy mô này đã khẳng định, năm 2020 – một năm rất đặc biệt khi đại dịch Covid-19, bão lũ, sạt lở đất đã ảnh hưởng không nhỏ đến mọi lĩnh vực của đời sống, nhưng với sự đồng tâm hiệp lực, quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là cố gắng của người dân và DN đã tạo ra những kết quả toàn diện. Dấu mốc tăng trưởng cả năm 2020 của nước ta đạt 2,91% rất đáng kể, bởi đây là mức tăng trưởng cao hàng đầu thế giới.

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế, năm 2020 Việt Nam có thể trở thành nền kinh tế đứng thứ 4 ASEAN; GDP bình quân đầu người năm 2020 ước đạt khoảng 2.750 USD. Đặc biệt, trong khó khăn, các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ... lại xuất hiện nhiều điểm mới vượt trội và dấu ấn nổi bật. Hơn thế nữa, năm 2020 cũng là năm tiếp tục đạt những hiệu quả lớn trong chấn chỉnh kỷ cương với nhiều cán bộ vi phạm bị xử lý, từng bước lành mạnh hoá môi trường kinh doanh và xã hội. Đúng như Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã dẫn ra câu ngạn ngữ khi nói về kết quả của năm 2020: "Thành công không chỉ đo được bằng những gì đạt được mà còn bởi những trở ngại đã vượt qua".

Thành tích đạt được là tích cực, nhưng trong phát biểu, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng vẫn lưu ý các cấp, ngành, địa phương tuyệt đối không được chủ quan, thỏa mãn. Bởi nhìn vào thực tế có thể thấy, những khó khăn, thách thức vẫn nhiều khi dịch bệnh diễn biến phức tạp, kinh tế tăng trưởng chậm lại, sản xuất kinh doanh bị suy giảm, nhiều DN thậm chí phải đóng cửa, tạm dừng hoạt động… Đời sống người dân cũng bị ảnh hưởng lớn từ tác động của đại dịch, thiên tai....

Các chủ trương, quyết định của Đảng, Chính phủ trong thời gian qua về thực hiện “nhiệm vụ kép”, vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa hỗ trợ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đóng vai trò kim chỉ nam để các cấp, các ngành hành động và khắc phục khó khăn. Trong đó, yêu cầu khẩn trương đề ra và chủ động, tích cực thực hiện các chương trình, kế hoạch với những cơ chế, chính sách, biện pháp mạnh mẽ, phù hợp với thực tế, bảo đảm hoàn thành thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp ngay từ năm 2021 đã được đặt ra.

“Tinh thần chung là phải chủ động, tích cực hơn, năng động, sáng tạo hơn, đạt được kết quả tổng thể cao hơn các năm trước và nhiệm kỳ trước”- đó là thông điệp Tổng Bí thư, Chủ tịch nước phát đi.

Còn trong phát biểu của mình, người đứng đầu Chính phủ - Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cũng đặc biệt nhấn mạnh đến những yếu tố để bứt phá. Không lơ là, chủ quan trước đại dịch; tranh thủ thời cơ, nỗ lực phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới với khát vọng phát triển, tinh thần đổi mới sáng tạo, cải cách mạnh mẽ, quyết liệt hành động hơn nữa. Đồng thời, giải pháp để tạo nền tảng cho nền kinh tế số, xã hội số phát triển tăng tốc, để đổi mới sáng tạo tiếp tục thăng hạng cao hơn.

Có thể nói rằng, rất nhiều thông điệp được phát đi từ hội nghị này, nhiều người kỳ vọng, tinh thần chung sức đồng lòng sẽ tiếp tục được phát huy. Chính phủ và các địa phương sẽ tiếp tục đề cao kỷ cương, sáng tạo những giải pháp tốt, tối ưu đáp ứng yêu cầu năng động và cạnh tranh của nền kinh tế và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.

Theo Kinh tế & Đô thị

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,183 18,193 18,893
CHF 27,224 27,244 28,194
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,303 26,513 27,803
GBP 31,102 31,112 32,282
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.72 158.87 168.42
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,794 14,804 15,384
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,071 18,081 18,881
THB 630.75 670.75 698.75
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 22:00