Tham vọng đầy bất ngờ của “tỷ phú Đông Âu” Nguyễn Đăng Quang

16:09 | 24/07/2019

416 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ra mắt MEATDeli và phát triển thương hiệu này trong bối cảnh bất lợi là dịch tả lợn châu Phi hoành hành, tuy nhiên, doanh nghiệp của “tỷ phú Đông Âu” Nguyễn Đăng Quang vẫn khá tham vọng.

Đà tăng thiết lập đầu phiên của hai chỉ số chính đã không giữ được trong sáng nay (24/7). Áp lực chốt lời khá mạnh khiến VN-Index quay đầu giảm 1,05 điểm tương ứng 0,11% và dừng tại 988,41 điểm. Trong khi đó, HNX-Index cũng đánh mất 0,59 điểm tương ứng 0,56% còn 106,12 điểm.

Đáng chú ý là tại thời điểm này, số lượng mã giảm giá đã lấn át hoàn toàn so với số mã tăng giá trên quy mô thị trường. Có 331 mã giảm, 33 mã giảm sàn so với 219 mã tăng và 30 mã tăng trần.

Thanh khoản cải thiện lên 19,21 triệu cổ phiếu tương ứng 2.092,26 tỷ đồng trên HSX và ở mức 19,6 triệu cổ phiếu tương ứng 258,29 tỷ đồng trên HNX.

Vẫn tiếp tục là VIC khi mã này đóng vai trò “đầu kéo” thị trường. VIC đóng góp tới 1,98 điểm cho VN-Index. Bên cạnh đó, PLX, MSN, SAB, NVL, VJC cũng có ảnh hưởng tích cực với chỉ số chính.

Tuy nhiên, cùng với tình trạng giảm giá lan rộng thì mức giảm tại một số cổ phiếu lớn cũng lại kéo lùi VN-Index. VCB khiến chỉ số bị đánh mất 1,75 điểm; BID, CTG, ROS, VRE, HPG cũng đang giảm giá.

Tham vọng đầy bất ngờ của “tỷ phú Đông Âu” Nguyễn Đăng Quang
Tỷ phú Nguyễn Đăng Quang

Cổ phiếu MSN của Masan Group sáng nay tăng 1,01% lên 80.400 đồng/cổ phiếu và có khả năng sẽ kéo dài chuỗi tăng 4 phiên liên tục của mã này.

Một thông tin đáng chú ý liên quan đến doanh nghiệp của “tỷ phú Đông Âu” Nguyễn Đăng Quang đó là công ty con Masan Nutri Science của tập đoàn này đã chính thức đổi tên thành Masan MEATLife và có kế hoạch đưa cổ phiếu lên sàn UPCoM trong năm nay.

Mới ra mắt cuối năm ngoái, tuy nhiên, thương hiệu thịt MEATDeli của đơn vị này lên mục tiêu doanh thu khá tham vọng 500- 1.000 tỷ đồng trong năm 2019 và chiếm 10% thị trường thị thơn 10 tỷ USD vào năm 2022. Điều đáng nói là, việc phát triển thị trường của doanh nghiệp này lại tiến hành trong bối cảnh dịch tả lợn châu Phi đang lây lan mạnh mẽ ở Việt Nam.

Trở lại với thị trường, Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS) đánh giá, phiên tăng điểm hôm qua đi kèm với thanh khoản giao dịch được cải thiện cho thấy tâm lý nhà đầu tư đang tương đối lạc quan. Tuy nhiên hiện tại, dòng tiền đang dồn vào nhóm cổ phiếu bluechips và chưa tạo được sự lan tỏa rộng trên thị trường.

Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô trong nước và quốc tế đang tương đối ổn định, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư có thể chốt lời một phần danh mục ngắn hạn, bên cạnh đó tiếp tục nắm giữ danh mục trung và dài hạn cho nửa cuối năm 2019.

Theo Dân trí

Tài sản ông Phạm Nhật Vượng tăng hơn 6.000 tỷ đồng vào hôm qua
Cổ phiếu các công ty ông Phạm Nhật Vượng “cân” cả thị trường chứng khoán
Cú sốc từ YouTube khiến “đại gia” ngành giải trí Yeah1 “nếm mùi” thua lỗ
Huy động hàng trăm tỷ đồng, bà Nguyễn Thanh Phượng vẫn “gặp khó” kinh doanh
Choáng với “đế chế vàng bạc” của vợ ông Trần Phương Bình

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,910 16,010 16,460
CAD 18,074 18,174 18,724
CHF 27,034 27,139 27,939
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,938 30,988 31,948
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,578 14,628 15,145
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,937 18,037 18,637
THB 627.41 671.75 695.41
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 12:00