Tham vọng của CMC có quá sức?

09:20 | 07/07/2018

231 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tập đoàn Công nghệ CMC (MCK: CMG) đặt kế hoạch doanh thu năm 2018 tăng trưởng 15%, hướng tới mục tiêu 10.000 tỷ đồng doanh thu vào năm 2020.
tham vong cua cmc co qua suc
CMC đặt ra mục tiêu 10.000 tỷ đồng doanh thu vào năm 2020.

Theo báo cáo của Ban điều hành CMC, năm tài chính 2017, kết quả kinh doanh hợp nhất của Tập đoàn đạt doanh thu 4.870 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế hơn 218 tỷ đồng, tăng 11% doanh thu và 17% lợi nhuận so với năm 2016. Các lĩnh vực kinh doanh chủ chốt như dịch vụ tích hợp, dịch vụ phần mềm và dịch vụ viễn thông đều đạt mức tăng trưởng doanh thu tốt, khối công nghệ thông tin và dịch vụ công nghệ thông tin tăng trưởng 19%, khối viễn thông tăng 15%.

Năm 2018, CMC đặt ra kế hoạch kinh doanh với mục tiêu doanh thu thuần ước đạt 6.136 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2017.

Việc đặt kế hoạch như vậy dựa trên dự đoán tốc độ tăng trưởng của ngành công nghệ thông tin năm 2018 là 3,75% (cao hơn so với năm 2017), trong đó, thị trường dịch vụ công nghệ thông tin và phần mềm có tốc độ tăng trưởng cao (lần lượt là 12,5% và 11%), ngành viễn thông tiếp tục quá trình đầu tư chuyển đổi kỹ thuật số và phát triển mạnh dịch vụ trung tâm dữ liệu, đám mây...

Về việc phân chia lợi nhuận, để bổ sung nguồn vốn hoạt động kinh doanh cho Tập đoàn năm 2018, ĐHCĐ đã thông qua phương án chia cổ tức năm 2017 cho cổ đông với tỷ lệ 15%. Thời gian chi trả cổ tức được ủy quyền cho Hội đồng quản trị quyết định.

CMC cho biết tập đoàn này đặt mục tiêu đến năm 2020 trở thành Tập đoàn Công nghệ thông tin và Viễn thông Top 2 Việt Nam. Để thực hiện hóa mục tiêu này, CMC sẽ tập trung phát triển mạnh khối khách hàng tổ chức bao gồm doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng chính phủ.

Theo CMC, hệ thống hạ tầng tiếp tục được nâng cấp, triển khai thành công dự án Đường trục Bắc Nam và tuyến cáp xuyên Đông Nam Á, đưa vào khai thác tuyến cáp biển, khai trương trung tâm dữ liệu thứ 3 tại Hà Nội. Theo kế hoạch, trung tâm dữ liệu thứ 4 tại TP.HCM cũng sẽ được thành lập trong năm 2018.

Mặc dù vậy, nhưng hiện nay thị trường công nghệ thông tin và viễn thông hiện nay đang có sự cạnh tranh rất gay gắt. Nếu CMC không tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ, thì mục tiêu tăng trưởng doanh thu 10.000 tỷ đồng vào năm 2020 sẽ vô cùng khó khăn với tập đoàn này.

Cổ phiếu CMG đã có mức tăng đột phá trong năm 2017, có thời điểm gần chạm ngưỡng 50.000 đồng/cp. Tuy nhiên, sau đó CMG đã giảm sâu, chỉ trong 3 tháng từ tháng 4/2018 đến nay, cổ phiếu CMG đã rơi từ vùng 31.000 đồng/cp xuống vùng giá 19.000/cp đồng như hiện nay, giảm gần 39% giá trị.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Cá độ mùa World Cup: Càng gỡ càng... thua đau (Kỳ 2)
Cá độ mùa WC: Tiền buộc thành bó và mánh khóe xảo quyệt của nhà cái (Kỳ 1)
Cổ đông thờ ơ với đợt huy động vốn 2.200 tỷ của Bầu Đức
Cổ phiếu giá “trà đá”, nhà đầu tư vẫn yêu bầu Đức?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,839 15,859 16,459
CAD 17,999 18,009 18,709
CHF 27,002 27,022 27,972
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,736 30,746 31,916
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.75 159.9 169.45
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,832 17,842 18,642
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 19:00