Taxi Uber, Grab - anh là ai?

10:18 | 26/12/2017

486 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau 2 năm đổ bộ vào Việt Nam, loại hình kinh doanh vận tải hành khách ứng dụng khoa học công nghệ (Uber, Grab) đã trở thành đối thủ cạnh tranh của tất cả các hãng taxi truyền thống. Tuy nhiên, nhiều câu hỏi được đặt ra: Uber, Grab có phải là taxi? Cơ quan quản lý Nhà nước có quản lý và thu thuế được không?  

Có phải là xe taxi?

taxi uber grab anh la ai
Thứ trưởng Lê Đình Thọ

Chiều 19-12, Bộ Giao thông Vận tải (Bộ GTVT) vừa tổng kết 2 năm thí điểm ứng dụng khoa học công nghệ trong hỗ trợ, kết nối vận tải hành khách theo hợp đồng.

Theo đánh giá của Bộ GTVT, việc triển khai thí điểm loại hình vận tải hành khách Uber, Grab đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc đi lại, như: lựa chọn phương tiện, biết được thông tin của lái xe, giá cước, đánh giá thái độ phục vụ lái xe, rút ngắn được thời gian chờ xe, giảm tình trạng xe chạy lòng vòng, giảm ùn tắc giao thông, thay đổi chất lượng dịch vụ của hoạt động của các hãng taxi…

Bên cạnh những ưu điểm của loại hình Uber, Grab, đại diện Sở GTVT các địa phương cũng như các hãng taxi truyền thống đã chỉ ra những bất cập. Theo đó, Uber, Grab chỉ kết nối ứng dụng công nghệ hay taxi? Đại diện Sở GTVT TP HCM cho hay: “Uber, Grab gần giống loại hình vận tải hành khách bằng taxi truyền thống. Dù Uber, Grab là doanh nghiệp cung ứng phần mềm nhưng lại tự quyết định giá cước. Chính vì vậy mà trong quá trình xây dựng quy hoạch phương tiện vận tải hành khách trên địa bàn, thành phố rất lúng túng. Hiện thành phố mới mới chỉ tập trung vào taxi truyền thống và muốn biết rõ Uber, Grab là taxi hay tương tự taxi để quy hoạch rõ ràng”.

Khẳng định việc nhận diện đúng bản chất của Uber, Grab để quản lý, ông Vũ Văn Viện - Giám đốc Sở GTVT TP Hà Nội cho biết: “Theo Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND ngày 4-7-2017 của HĐND thành phố Hà Nội quyết định quản lý loại hình này như taxi, phù hợp với bản chất hơn là xe hợp đồng”.

Đã có 10 đơn vị tham gia đề án thí điểm kết nối vận tải hành khách theo hợp đồng theo Quyết định 24/QĐ-BGTVT ngày 7-1-2016 của Bộ GTVT và 7 đơn vị có đề án gửi về Bộ GTVT chưa được chấp thuận do chưa có ý kiến của các địa phương.

Còn theo Phó viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương Phan Đức Hiếu: Sự lúng túng của cơ quan quản lý Nhà nước là bình thường, vì Uber, Grab là loại hình hoàn toàn mới. Loại hình này đã làm thay đổi tính chất cũng như mô hình vận tải truyền thống. Vì vậy mà ranh giới giữa xe hợp đồng và taxi là rất mong manh.

Là đơn vị taxi truyền thống bị ảnh hưởng trực tiếp do Uber, Grab xuất hiện, đại diện Hãng taxi Vinasun cho rằng, cần định danh Grab, Uber là taxi chứ không phải là phần mềm kết nối giữa nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách với người có nhu cầu sử dụng vận tải hành khách.

Siết điều kiện Uber, Grab

Giải đáp những ý kiến trên, ông Khuất Việt Hùng - Phó chủ tịch chuyên trách Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia nêu quan điểm: “Chúng ta có nên mạnh dạn đưa điều kiện loại hình xe hợp đồng và xe taxi là khác nhau trong Nghị định 86/2014/NĐ-CP sửa đổi hay quy định chung tất cả là xe hợp đồng hoặc xe taxi? Lộ trình 2 năm thí điểm ứng dụng khoa học công nghệ vào vận tải hành khách đủ để đánh giá cụ thể. Các đơn vị sẽ phối hợp với Bộ Tài chính để thông tin đầy đủ về nghĩa vụ thuế. Cơ quan quản lý Nhà nước phải định danh rõ các xe ứng dụng công nghệ như Uber, Grab là xe hợp đồng hay taxi trong Nghị định 86”.

taxi uber grab anh la ai

Theo đó, nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích giữa taxi truyền thống và taxi ứng dụng công nghệ, các sở GTVT cần đề xuất nghiên cứu bổ sung các quy định, điều kiện về quản lý đối với các đơn vị cung cấp phần mềm điện tử, đồng thời giảm một số điều kiện kinh doanh với taxi truyền thống.

Phát biểu tại hội nghị, Thứ trưởng Bộ GTVT Lê Đình Thọ cho rằng, Bộ GTVT đã bổ sung một Chương mới trong Dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 86/2014/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó quy định hình thức, nội dung, điều kiện giao kết hợp đồng vận tải điện tử, điều kiện hoạt động, trách nhiệm, nghĩa vụ của đơn vị cung cấp phần mềm đối với Nhà nước, đối tác vận tải, lái xe và hành khách.

Bộ GTVT khuyến khích doanh nghiệp vận tải bằng taxi trang bị phần mềm ứng dụng kết nối. Các địa phương quyết định số lượng xe tham gia thí điểm cho đến khi thực hiện quy hoạch về phương tiện vận tải phù hợp với thực tiễn theo Luật Giao thông đường bộ. Tránh xảy ra tình trạng cung vượt cầu, góp phần hài hòa các phương thức vận tải nhưng cần tính toán để đảm bảo nhu cầu đi lại của người dân.

Bộ GTVT sẽ kiến nghị Chính phủ cho phép các đơn vị cung cấp phần mềm kết nối và vận tải tham gia thí điểm kéo dài hoạt động cho đến khi nghị định thay thế Nghị định 86/2014/NĐ-CP có hiệu lực. Các đơn vị cung cấp phần mềm nếu không thực hiện theo đúng các quy định trong thời gian thí điểm và phạm vi được phép thí điểm thì sẽ bị dừng hoạt động cung cấp dịch vụ và kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định.

Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong năm 2018 phải thanh tra thuế ít nhất 18,5% số người (doanh nghiệp) nộp thuế đang quản lý. Trong đó, lưu ý chú trọng thanh kiểm tra thuế với doanh nghiệp ở các ngành nghề kinh doanh mới, đặc thù phải kê khai thuế như: kinh doanh qua mạng, dịch vụ vận tải Grab, Uber…

Thiên Minh

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,816 15,836 16,436
CAD 17,971 17,981 18,681
CHF 26,934 26,954 27,904
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,504 3,674
EUR #25,949 26,159 27,449
GBP 30,780 30,790 31,960
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,556 14,566 15,146
SEK - 2,250 2,385
SGD 17,815 17,825 18,625
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 21:00