“Tâm lý mặc cảm về mô hình hợp tác xã thời bao cấp còn nặng nề”

15:35 | 20/07/2019

1,241 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đó là một trong những lý do khiến mô hình hợp tác xã (HTX) trong suốt 15 năm qua hoạt động còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được hết tiềm năng, thế mạnh của mình.

Sáng 20/7, Bộ Nông nghiệp và PTNT tổ chức Hội nghị tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 5, khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong nông nghiệp.

Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễn Xuân Cường cho biết, qua 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã tham mưu chỉ đạo, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các HTX nông nghiệp phát triển, tăng cả về số lượng và chất lượng; Mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nông nghiệp phát triển đa dạng, sáng tạo mang lại hiệu quả cao, thúc đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

tam ly mac cam ve mo hinh hop tac xa thoi bao cap con nang ne
(Ảnh minh họa)

Tại Hội nghị, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đánh giá, kinh tế tập thể, HTX trong lĩnh vực nông nghiệp đã có sự phát triển cả về lượng và chất, vượt qua những yếu kém kéo dài trước đây, hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển mới. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trên thực tế, kinh tế tập thể, HTX vẫn phát triển chưa tương xứng tiềm năng nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp.

Quá trình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết còn chậm, tại nhiều thời gian, thời điểm chưa quyết liệt; kinh tế tập thể, HTX trong lĩnh vực nông nghiệp bước đầu đã có sự cải thiện cả về lượng và chất nhưng chưa đồng đều giữa các lĩnh vực, vùng miền, địa phương, chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất hàng hóa lớn và thị trường; năng lực nội tại của nhiều HTX còn yếu, thiếu nguồn lực cho đầu tư sản xuất kinh doanh; ở nhiều địa phương, công tác quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp còn chồng chéo; thiếu nguồn lực, chính sách hỗ trợ HTX...

Những tồn tại, hạn chế nêu trên phần lớn là do việc nhận thức về vai trò, giá trị và bản chất của mô hình HTX kiểu mới một số nơi còn chưa thống nhất, dẫn đến công tác quản lý, ban hành cơ chế, chính sách, tư vấn, hỗ trợ… chưa trọng tâm, chưa đúng, chưa đi vào cuộc sống của các HTX và người dân, do tâm lý mặc cảm về mô hình hợp tác xã thời bao cấp còn nặng nề, trong khi số lượng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động hiệu quả, mang lại lợi ích cho thành viên, cộng đồng chưa nhiều; người dân chưa thực sự tin vào HTX, chưa tích cực tham gia, hợp tác với hợp tác xã để phát triển sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống.

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ nêu rõ, cần tiếp tục nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể, hợp tác xã; tiếp tục nghiên cứu, rà soát và đề xuất sửa đổi Luật Hợp tác xã; hướng dẫn định mức và thủ tục thực hiện hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng cho hợp tác xã nông nghiệp; rà soát, tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã nông nghiệp tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng.

“Các Bộ ngành, địa phương cần tiếp tục chỉ đạo thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-TW, phải coi đây là nhiệm vụ trọng tâm ở địa phương mình để góp phần thiết thực đưa Nghị quyết của Đảng, Chính phủ vào thực tiễn, thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể nói chung và hợp tác xã nông nghiệp nói riêng”, Phó Thủ tướng đề nghị.

M.Đ

tam ly mac cam ve mo hinh hop tac xa thoi bao cap con nang neSản phẩm nông nghiệp công nghệ cao vẫn “kén” khách hàng
tam ly mac cam ve mo hinh hop tac xa thoi bao cap con nang neLogistic ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ hư hỏng và chất lượng nông sản
tam ly mac cam ve mo hinh hop tac xa thoi bao cap con nang neHà Nội: Đẩy nhanh tiến độ 9 dự án công trình nông nghiệp

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 16:00