Tại sao CCM hủy niêm yết?

09:10 | 26/06/2018

137 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu CCM của CTCP Khoáng sản và Xi măng Cần Thơ sẽ ngừng giao dịch sau 10 năm lên sàn để tái cơ cấu doanh nghiệp.
tai sao ccm huy niem yet
CCM sẽ ngừng giao dịch 6,2 triệu cổ phiếu từ ngày 29/6 sắp tới.

Theo đó, ngày 28/6 là ngày giao dịch cuối cùng của cổ phiếu CCM. Lý do CCM hủy niêm yết là tập trung tái cơ cấu doanh nghiệp, nhằm cải thiện hiệu quả sản xuất - kinh doanh và thực hiện chiến lược phát triển doanh nghiệp trong giai đoạn mới. Như vậy, CCM sẽ hủy niêm yết gần 6,2 triệu cổ phiếu với mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu, tương đương gần 62 tỷ đồng.

Trước đó, vấn đề hủy niêm yết tự nguyện của CCM trên HNX đã được ĐHCĐ thường niên năm 2018 của doanh nghiệp này nhất trí thông qua.

Cũng tại ĐHCĐ 2018, nhiều nội dung quan trọng liên quan tái cấu trúc doanh nghiệp cũng được trình như việc thành lập công ty tại Australia, đầu tư trạm nghiền xỉ và sản xuất vật liệu xây dựng mới tại Công ty TNHH MTV Xi măng Cần Thơ Hậu Giang.

Năm 2017, doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu thuần của CCM đều tăng gấp đôi so với cùng kỳ 2016, lần lượt đạt 696 tỷ đồng và 694 tỷ đồng. Lợi nhuận thuần tăng 62% so với cùng kỳ năm 2016, đạt 50,5 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế đạt 45,5 tỷ đồng, tăng 67% so với cùng kỳ năm 2016.

Theo CCM, năm 2017 doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn lãi suất thấp; giá cả vật tư, nguyên nhiên vật liệu, điện tăng theo thị trường; thị trường xi măng cạnh tranh gay gắt về giá cả. Về thị trường tiêu thụ, CCM phải cạnh tranh với các đối thủ lớn như Xi măng Tây Đô, Vincem Hà Tiên, Nghi Sơn…

Năm 2018, CCM dự kiến doanh thu đạt 760 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 65,3 tỷ đồng, tăng lần lượt 24% và 33,8% so với năm 2017. CCM dự kiến sẽ đạt 950.000 tấn xi măng trong năm 2018.

Trong quý I/2018, Công ty ghi nhận doanh thu 217 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 18,9 tỷ đồng, đạt lần lượt 25,2% và 28,9% kế hoạch năm.

Trong giai đoạn tới, doanh nghiệp dự kiến hoàn thành Nhà máy xi măng Cần Thơ – Hậu Giang nhằm cung cấp nhu cầu xi măng cho toàn khu vực Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng… và các tỉnh Đông Nam Bộ như Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận…

Theo dự báo về thị trường xi măng Việt Nam 2018 của Biinform, thị trường xi măng Việt Nam năm 2018 sẽ tiếp tục tình trạng dư cung, và chỉ đạt điểm cân bằng vào năm 2027 ở mức 130,8 triệu tấn xi măng.

Hiện Tổng CTCP Công nghiệp xi măng Việt Nam (VICEM) hiện đang dẫn đầu thị trường với 35% thị phần trong năm 2017. Bên cạnh đó là các công ty có sở hữu nước ngoài như SCCC, Nghi Sơn, Chinfon và Thăng Long hiện đang chiếm thị phần 35%.

Vừa qua, cổ phiếu CCM đã có 2 phiên giảm sàn liên tục từ mức 32.400 đồng/cổ phiếu xuống còn 26.300 đồng/cổ phiếu, tương đương mức giảm gần 19%. Tuy nhiên, sau gần 10 năm niêm yết, cổ phiếu CCM đã tăng hơn 52% về thị giá.

Diễn đàn Doanh nghiệp

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 06:00