Sức tiêu thụ bất động sản giảm trầm trọng

07:00 | 02/10/2015

1,116 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
 Nhiều khảo sát cho thấy lượng tiêu thụ các sản phẩm bất động sản đã sụt giảm nghiêm trọng trong quý 3 vừa qua.

Theo khảo sát của các công ty nghiên cứu thị trường bất động sản, trong quý 3/2015, nguồn cung căn hộ tiếp tục tăng cao với hơn 10.000 căn được chào bán mới từ 26 dự án nhưng chỉ có khoảng 3.553 căn được thị trường hấp thụ. Trong khi đó, ở quý 2/2015 thì mức tiêu thụ đạt khoảng 10.000 căn.  

Bà Dương Thùy Dung, Trưởng phòng Nghiên cứu thị trường và Tư vấn phát triển Công ty CBRE Việt Nam cho hay: “Khảo sát thực tế trên thị trường cho thấy, tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm trong quý 3 “lao dốc” trầm trọng khi sức mua chỉ đạt được 35%. Đặc biệt với những dự án ở những khu vực nhắm vào khách hàng nước ngoài như: quận 2 và quận 7 lượng giao dịch thành công chỉ từ 3 - 5%, còn số lượng hỏi thuê từ 30- 35%. Đây là điều rất đáng lo ngại.

suc tieu thu bat dong san giam tram trong

Giao dịch bất động sản giảm mạnh trong quý 3/2015

Nguyên nhân nguồn cầu sụt giảm trầm trọng, bà Dương Thùy Dung nhận định, do có nhiều dự án nằm trong khu vực quá xa khu trung tâm, đặc biệt là các dự án ở những quận, huyện ngoại thành của các nhà đầu tư nhỏ lẻ, mới xuất hiện trên thị trường. Ngoài ra, do thị trường khôi phục quá nhanh, nhiều dự án “trùm mền” được vực dậy nhưng chưa được người mua đón nhận. Nhiều dự án giá cả chưa hợp với nguồn cầu thực tế trên thị trường.

Với sức tiêu thụ thấp của các dự án nhắm vào khách hàng nước ngoài, ông Nguyễn Văn Đực, Phó giám đốc Công ty Địa ốc Đất Lành nhận định: “Các công ty bất động sản muốn “săn” khách ngoại nên không ngừng bung sản phẩm cao cấp. Đây là sự sai lầm vì không phải cứ người nước ngoài hay Việt kiều là lắm của, nhiều tiền”.

Ngoài ra, nhiều ý kiến cho rằng, thị trường hiện nay vẫn toàn sản phẩm cao và trung cấp chưa phù hợp với khả năng mua nhà của người dân và giá cả đang được đẩy lên cao.

Theo khảo sát của CBRE, tỷ lệ bất động sản ở của phân khúc trung, cao cấp liên tục tăng lên. Cụ thể hiện nay khoảng: 36% sản phẩm cao cấp, 38% trung cấp, bình dân chỉ chiếm khoảng 26% tổng số nguồn cung. Về giá, từ đầu năm đến nay, giá bất động sản cũng theo xu hướng tăng, mức tăng đến nay ước tính lên tới 5 – 10%.

Mai Phương

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,325 26,535 27,825
GBP 31,108 31,118 32,288
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.54 159.69 169.24
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,824 14,834 15,414
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,101 18,111 18,911
THB 632.51 672.51 700.51
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 06:00