Sữa tươi 100% A2 đã được bày bán trên thị trường

11:29 | 13/08/2018

477 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vào ngày  28/ 6/ 2018, đàn bò A2 của Vinamilk đã cho ra đời lô sữa tươi 100% A2 đầu tiên tại Việt Nam. Hiện sản phẩm sữa tươi thanh trùng Vinamilk 100% A2 đã được bày bán ở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm Vinamilk Giấc mơ Sữa Việt.
Sữa tươi 100% A2 đã được bày bán trên thị trường
Những sản phẩm sữa tươi A2 100% đầu tiên tại Việt Nam đã tới tay người tiêu dùng.

Với hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm trải đều trên toàn quốc, người tiêu dùng có cơ hội mua và thưởng thức sản phẩm sữa tươi thanh trùng Vinamilk 100% A2, một trong những công nghệ mới nhất hiện nay của ngành sữa và mới chỉ xuất hiện tại các thị trường phát triển như Úc, New Zealand, Mỹ,….từ đầu những năm 2000, nay đã được Vinamilk tiên phong mang đến cho người tiêu dùng Việt Nam, nhằm đáp ứng đa dạng hơn nhu cầu về thực phẩm chăm sóc sức khỏe cao cấp của gia đình Việt.

Bò A2 và sữa A2 có lịch sử khá lâu đời. Sữa A2 có nguồn gốc từ bò A2 thuần chủng , chứa 100% đạm Beta-Casein A2, còn các loại sữa hiện nay thường chứa song song 2 loại đạm Beta-Casein A1 và Beta-Casein A2 bởi quá trình tiến hóa tự nhiên của loài bò. Đạm Beta-Casein A2 được các nghiên cứu trên thế giới cho là dễ hấp thụ, đặc biệt đối với người nhạy cảm với đạm sữa bò, từ đó tối đa hóa các lợi ích từ những dưỡng chất có trong sữa. Để có được nguồn sữa A2 tự nhiên với chất lượng tốt nhất, điểm mấu chốt chính là đàn bò thuần chủng A2 – những cô bò được chọn lựa từ các cá thể đã được xác định mang gen A2/A2 qua kiểm tra gene bằng DNA từ các mô mềm.

Sữa tươi 100% A2 đã được bày bán trên thị trường
Những cô bò A2 đầu tiên tại Việt Nam được Vinamilk nhập khẩu từ New Zealand

Vào những ngày đầu tháng 06 năm 2018, Vinamilk là công ty sữa đầu tiên tại Việt Nam đã đầu tư nhập gần 200 cô bò sữa thuần chủng A2 từ New Zealand, đất nước có nền chăn nuôi và công nghiệp sản xuất sữa hàng đầu thế giới, đồng thời là nơi nghiên cứu ra dòng sữa A2 nổi tiếng. Các cá thể bò mẹ đến từ các trang trại được tuyển chọn kỹ lưỡng và các cá thể bê con A2 sẽ được lựa chọn lại lần 2, cách ly và chăm sóc theo tiêu chuẩn đặc biệt tại New Zealand trước khi nhập về Việt Nam.

Theo chị Mỹ Duyên (Hà Nội) - khách hàng của Vinamilk cho biết: “Sữa tươi 100% A2 là sản phẩm mà tôi đã tìm hiểu nhiều từ những trang thông tin dinh dưỡng trên thế giới, nhưng ở Việt Nam vẫn chưa có nguồn cung cấp chính thống, đáng tin cậy. Việc Vinamilk cho ra đời sản phẩm sữa A2 đã giải quyết được vấn đề này của tôi. Sau khi uống thử loại sữa, các bé nhà tôi rất thích hương vị của sản phẩm này. Đây là một sự lựa chọn mới cho gia đình tôi”.

Sữa tươi 100% A2 đã được bày bán trên thị trường
Trang trại Thanh Hóa – trang trại vừa khánh thành vào tháng 3/2018 sẽ là nơi chăm sóc và nuôi dưỡng những cô bò A2 thuần chủng

Từ sau khi lô sữa A2 đầu tiên từ đàn bò A2 New Zealand được ra đời tại trang trại bò sữa Thống Nhất, Thanh Hoá vào ngày 28 tháng 6 năm 2018, sản phẩm sữa thanh trùng 100% A2 đã đến tay người tiêu dùng, mang đến thêm một sự lựa chọn về thực phẩm tự nhiên cao cấp . Sữa tươi thanh trùng Vinamilk 100% A2 từ giống bò A2 thuần chủng nhập khẩu từ New Zealand một lần nữa khẳng định cam kết của Vinamilk - luôn tiên phong đem đến những sản phẩm chất lượng quốc tế vượt trội, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng ngày một cao cấp và đa dạng của người dân Việt Nam.

Hoàng Yến

Vinamilk đầu tư 4.000 tỷ đồng xây Tổ hợp các trang trại bò tại Cần Thơ
Tỷ phú đô la và dấu hỏi của nền kinh tế
Vinamilk sản xuất sữa A2 đầu tiên tại Việt Nam

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,793 15,813 16,413
CAD 17,948 17,958 18,658
CHF 26,881 26,901 27,851
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,500 3,670
EUR #25,915 26,125 27,415
GBP 30,754 30,764 31,934
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,541 14,551 15,131
SEK - 2,249 2,384
SGD 17,808 17,818 18,618
THB 627.15 667.15 695.15
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 19:00