Sự thật lời hứa “xóa nợ cho các quốc gia châu Phi đau khổ” của Trung Quốc

12:06 | 20/06/2020

285 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các nhà nghiên cứu nghi ngờ về sự thiếu minh bạch trong ý định này của Trung Quốc.
Sự thật lời hứa “xóa nợ cho các quốc gia châu Phi đau khổ” của Trung Quốc

Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình có thể đã hứa với các nước châu Phi sẽ xóa tất cả các khoản vay không lãi suất trong năm nay - nhưng những khoản vay đó chỉ là một phần nhỏ trong khoản nợ liên tục tăng của châu Phi.

Nhiều quốc gia châu Phi đang rơi vào tình trạng nợ nần sau khi đại dịch Covid-19 đẩy họ vào suy thoái kinh tế. Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), gần 20 quốc gia châu Phi đang gặp khó khăn về nợ nần hoặc có nguy cơ cao bị khủng hoảng nợ.

Một báo cáo với nội dung “Giảm nợ của Trung Quốc” của Sáng kiến ​​Nghiên cứu Trung Quốc châu Phi (CARI) tại Trường Nghiên cứu Quốc tế Tiên tiến của Đại học Johns Hopkins vừa được phát hành một ngày sau khi ông Tập Cận Bình gặp các nhà lãnh đạo châu Phi và hứa sẽ giúp họ chống lại đại dịch.

Báo cáo cho biết, mặc dù Bắc Kinh đã hủy những khoản nợ trong quá khứ, nhưng những khoản này chủ yếu là các khoản vay không lãi suất chiếm chưa đến 5% các khoản vay của Trung Quốc tại châu Phi

Cụ thể, Trung Quốc đã hủy các khoản vay không lãi suất với số nợ 3,4 tỷ USD ở châu Phi từ năm 2000 đến năm 2019. Nhưng tổng cho vay của Trung Quốc cam kết đối với châu Phi trị giá tới 152 tỷ USD từ năm 2000 đến 2018.

Phần lớn các khoản vay được các ngân hàng chính sách của Trung Quốc cho vay - bao gồm cả Ngân hàng Xuất khẩu của Trung Quốc đã giải ngân 86 tỷ USD và Ngân hàng Phát triển Trung Quốc đã giải ngân 37 tỷ USD - gần như tất cả đều phục vụ cho Sáng kiến ​​Vành đai và Con đường - tìm cách mở các tuyến giao dịch bằng đường biển và đất liền từ Trung Quốc tới Đông Nam và Trung Á, Trung Đông và Châu Phi.

“Hầu hết các quốc gia mà Trung Quốc tuyên bố hủy bỏ nợ - khoản nợ bị hủy chỉ giới hạn ở các khoản vay viện trợ nước ngoài không lãi suất - đều đã bị vỡ nợ”, bà Deborah Brautigam, một giáo sư kinh tế chính trị quốc tế và giám đốc sáng lập CARI, cho biết trong nghiên cứu.

Bà Brautigam và các đồng nghiệp tại CARI cho biết, Trung Quốc vẫn chưa hủy các khoản vay ưu đãi, hoặc các khoản tín dụng và các khoản vay thương mại đối với châu Phi, chiếm phần lớn tỷ lệ nợ. Hàng tỷ USD nợ này đã đi vào các dự án xây dựng đường cao tốc, cảng, đập và đường sắt.

“Và khi các quốc gia không thể trả các khoản nợ của họ”, nghiên cứu cho biết, “họ phải tái cơ cấu bằng cách kéo dài thời gian ân hạn, lãi suất hoặc thay đổi ngày đáo hạn hay trong tình thế bắt buộc, thông qua tái cấp vốn bằng cách vay một khoản nợ mới để trả một khoản nợ cũ”.

Bà Brautigam cho biết, từ năm 2000 đến 2019, các nhà cho vay của Trung Quốc đã tái cấu trúc khoảng 7,5 tỷ USD và tái cấp vốn 7,5 tỷ USD khác (tại Ăng-gô-la bởi Ngân hàng Phát triển Trung Quốc)

“Sự thiếu minh bạch về xóa nợ tạo nên những nghi ngờ về ý định của Trung Quốc. Những nghi ngờ này có cơ sở khi những người cho vay Trung Quốc và những người vay châu Phi đang phải loay hoay với tác động của Covid-19”, bà Brautigam và nhóm của bà cho biết.

Nghiên cứu cho biết một số quốc gia - bao gồm Mozambique, Cameroon, Zimbabwe, Nigeria, Ethiopia, Bénin, Sudan, Cộng hòa Congo, Chad và Seychelles - đã phải cơ cấu lại nợ với các nhà cho vay Trung Quốc khi họ gặp rắc rối về tài chính.

Ví dụ, khi Ethiopia không thể trả nợ cho khoản vay xây dựng tuyến đường sắt hiện đại với Djibouti, họ đã tìm kiếm sự giúp đỡ từ Bắc Kinh và đã phải kéo dài thời gian trả nợ từ 10 đến 30 năm.

Ethiopia đã vay 2,92 tỷ USD từ Ngân hàng Exim của Trung Quốc với số tiền 4,2 tỷ USD cần thiết để xây dựng tuyến đường sắt Addis Ababa-Djibouti.

Ăng-gô-la đã vay thêm 7,5 tỷ USD để trả nợ mà công ty nhà nước Sonangol tái cấp vốn thông qua hạn mức tín dụng của Ngân hàng Phát triển Trung Quốc. Ăng-gô-la, nước sản xuất dầu mỏ lớn thứ hai châu Phi, nắm giữ hơn 1/4 (tương đương 43 tỷ USD) tổng số nợ mà Trung Quốc đã cho các nước châu Phi vay từ năm 2000 đến 2018.

Vào tháng Tư, Nhóm G20 đã đồng ý hoãn nợ cho đến cuối năm đối với các nước nghèo nhất thế giới.

Tuần trước, Bắc Kinh cũng cho biết họ sẽ hoãn nợ cho 77 quốc gia có thu nhập thấp, bao gồm cả những nước ở châu Phi, như một phần của chương trình G20.

Tuy nhiên, một số quốc gia như Kenya đã đưa ra quan ngại rằng thỏa thuận G20 có các điều khoản hạn chế khiến họ không nhận được các khoản vay trong giai đoạn lệnh trì hoãn được áp dụng.

Kenya cho biết, họ đang đàm phán với Trung Quốc để giảm nợ. Đến cuối tháng trước, chỉ có 22 trong số 77 quốc gia đủ điều kiện để bắt đầu quy trình xóa nợ G20.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 13:00