Sự chia rẽ trong cuộc bầu cử Mỹ sẽ phá hủy nền kinh tế thế giới?

11:22 | 09/11/2020

418 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng Thương mại Singapore Chan Chun Sing cho rằng, một trong những thách thức lớn nhất đối với Mỹ là làm thế nào để nước này duy trì vị thế dẫn đầu nhằm giữ vững trật tự kinh tế toàn cầu.
Sự chia rẽ trong cuộc bầu cử Mỹ sẽ phá hủy nền kinh tế thế giới? - 1
Bộ trưởng Thương mại và Công nghiệp Singapore, ông Chan Chun Sing. Ảnh: Facebook

Đưa ra bình luận về cuộc bầu cử tổng thống Mỹ cuối tuần qua, Bộ trưởng Thương mại và Công nghiệp Singapore Chan Chun Sing cho rằng, bất cứ ai chiến thắng cũng cần phải đoàn kết đất nước để thích ứng với những thách thức của toàn cầu hóa và số hóa. Nếu không, theo ông, sẽ có nguy cơ bị phản ứng dữ dội đến mức có thể gây tổn hại cho hệ thống kinh tế toàn cầu.

“Một trong những thách thức lớn nhất đối với Mỹ trong tương lai là làm thế nào để duy trì vị thế dẫn đầu trên thế giới bằng cách huy động các đối tác cùng chí hướng hợp tác để duy trì và bảo toàn trật tự an ninh, kinh tế toàn cầu”, ông Chan nói.

Ngoài cuộc bỏ phiếu của Mỹ, ông Chan cũng cho biết, Singapore đang bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 tái bùng phát khiến nhiều nước phải đóng cửa giãn cách xã hội. Singapore vốn phụ thuộc lớn vào thương mại nên cũng bị ảnh hưởng nhiều.

Ông Chan cảnh báo rằng sự phục hồi kinh tế của Singapore sẽ từ từ và không đồng đều. Tỷ lệ thất nghiệp chung của cả nước đã tăng trong quý thứ III lên mức cao nhất kể từ năm 2004.

Theo ông Chan, mặc dù sự hồi sinh của Trung Quốc sau đại dịch đã hỗ trợ phần nào cho nền kinh tế toàn cầu, nhưng một mình Trung Quốc sẽ không thể làm nên điều kỳ diệu cho thế giới.

Hiện các doanh nghiệp ngày càng chấp nhận rằng một số thứ đã thay đổi về cơ cấu kể từ sau đại dịch. Khoảng một nửa số doanh nghiệp Singapore mà ông Chan đã nói chuyện hiện đều cho rằng nền kinh tế thế giới sẽ không thể phục hồi trở lại giai đoạn tiền Covid-19 trong những năm tới.

"Nhiều công ty đang xem xét lại toàn bộ quy mô sản xuất toàn cầu của họ” ông cho biết và thêm rằng, ngay cả những công ty đang hoạt động tốt, như trong ngành chất bán dẫn, cũng đang điều chỉnh lại mọi thứ.

Theo ông, trong dài hạn đến trung hạn, những điều chỉnh như vậy sau Covid-19 là “một điểm cộng ròng cho Singapore - một quốc gia không có tài nguyên thiên nhiên.”

Ông đưa ra một băn khoăn rằng: “Câu hỏi thực sự là chúng ta kết nối với phần còn lại của thế giới như thế nào?”

Trong khi đó, 6 quốc gia ASEAN bao gồm Việt Nam, Thái Lan, Singapore và Malaysia đã bắt đầu vận hành một cơ chế vận chuyển xuyên biên giới để vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ thuận lợi hơn trong khu vực. Hệ thống này nhằm mục đích tăng cường kết nối chuỗi cung ứng trong toàn khu vực, đơn giản hóa thủ tục, tiết kiệm thời gian và giảm chi phí.

Theo một tuyên bố chung do Hải quan Singapore và Bộ Thương mại và Công nghiệp đưa ra, các quốc gia khác mà Hệ thống Quá cảnh Hải quan ASEAN sẽ được triển khai bao gồm Campuchia và Lào

Theo tuyên bố, “Các thương nhân có thể thực hiện một hành trình quá cảnh duy nhất qua các quốc gia thành viên ASEAN thông qua một xe tải, một tờ khai hải quan và bảo lãnh của một ngân hàng duy nhất.”

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,325 26,535 27,825
GBP 31,108 31,118 32,288
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.54 159.69 169.24
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,824 14,834 15,414
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,101 18,111 18,911
THB 632.51 672.51 700.51
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 06:00