Số hóa ngân hàng - xu hướng tất yếu

07:00 | 07/03/2018

935 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong xu hướng Fintech - ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực tài chính và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra hết sức mạnh mẽ hiện nay, làn sóng kết hợp của các công ty Fintech và các ngân hàng ở nước ta ngày càng trở nên sôi động.  

Theo số liệu thống kê, tính đến hết ngày 30-6-2017, Việt Nam có 64 triệu người dùng Internet, tương ứng với 67% dân số. Với con số này, nước ta là quốc gia có lượng người dùng Internet cao thứ 12 trên toàn thế giới và đứng thứ 6 trong tổng số 35 quốc gia/vùng lãnh thổ khu vực châu Á; tỷ lệ người dùng điện thoại thông minh so với người dùng điện thoại phổ thông trong năm 2017 là trên 84% và dự kiến sẽ tăng mạnh trong những năm tiếp theo.

Đồng thời, Việt Nam được đánh giá là thị trường có dân số đông và trẻ, am hiểu công nghệ. Đây là cơ sở cho thấy sự hợp tác giữa các công ty Fintech (công ty chuyên hỗ trợ công nghệ cho các định chế tài chính) và ngân hàng sẽ giúp ngân hàng gia tăng khả năng, mức độ tiếp cận khách hàng; đem đến nhiều tiện ích hơn cho khách hàng khi thực hiện các giao dịch, thanh toán; góp phần tăng khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính, ngân hàng cho người dân và doanh nghiệp; qua đó góp phần gia tăng lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

so hoa ngan hang xu huong tat yeu
Các ngân hàng ngày càng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong hoạt động

Nhận thấy việc ứng dụng công nghệ là xu thế tất yếu không thể nào thay đổi trong tương lai, các ngân hàng đã mạnh dạn đầu tư lớn cho việc ứng dụng Fintech, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ về đầu tư Fintech trong các ngân hàng. Hiện nay, các ngân hàng chủ yếu kết hợp với các công ty Fintech trong lĩnh vực thanh toán.

TS Đặng Công Thức, chuyên gia tài chính - ngân hàng cho biết, hiện có 2/3 doanh nghiệp khởi nghiệp Fintech ở Việt Nam đang cung cấp cho người tiêu dùng công cụ thanh toán trực tuyến; cung ứng giải pháp thanh toán kỹ thuật số POS/mPOS, chuyển tiền… Ngoài ra, thị trường Fintech Việt Nam còn có một số doanh nghiệp khởi nghiệp hoạt động ở những lĩnh vực khác như gọi vốn cộng đồng, dịch vụ cho vay trực tuyến…

Trở thành ngân hàng số đã không chỉ là một lựa chọn, mà là yêu cầu tất yếu đối với các ngân hàng, thúc đẩy các ngân hàng đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin trong các nghiệp vụ và giao dịch tài chính. Nhiều ngân hàng thương mại đã và đang dần chuyển đổi, vận hành hệ thống CoreBanking (công nghệ phần mềm lõi) mới như PVcomBank với Core T24, VietinBank với CoreSunshine... đáp ứng yêu cầu phục vụ khách hàng nhanh chóng, thông suốt, tích hợp kênh giao dịch điện tử, hạn chế những trục trặc trong giao dịch, đảm bảo khả năng bảo mật cao nhất cho ngân hàng và các khách hàng.

Tại Việt Nam hiện đang có hơn 40 công ty Fintech hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, trong đó phần lớn tập trung vào mảng thanh toán, chiếm gần 60%.

Là một khách hàng thường xuyên sử dụng các dịch vụ ngân hàng trực tuyến, anh Lê Hoài Nam, ngụ quận 9, TP HCM nhận thấy, khi ngân hàng đưa công nghệ ứng dụng vào trong các giao dịch làm các giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng được kiểm soát chặt chẽ hơn, minh bạch hóa dòng tiền, làm cho người dân cảm thấy an toàn, tiện lợi trong sử dụng dịch vụ ngân hàng, mà phổ biến nhất hiện nay là dịch vụ thanh toán trực tuyến. Đồng thời, việc này cũng giảm bớt tình trạng phát sinh các phí trung gian khi khách hàng đến làm việc trực tiếp tại các phòng giao dịch của ngân hàng.

Về phía ngân hàng, khi có sự hỗ trợ của các ứng dụng công nghệ, ngân hàng sẽ có những sản phẩm mới, dịch vụ mới, chuyên môn hóa sâu hơn, đem lại lợi ích lớn hơn. Các nghiệp vụ ngân hàng sẽ được chuyên môn hóa cao hơn, góp phần giảm thiểu chi phí nhân sự, cũng như công tác tự nghiên cứu xây dựng các giải pháp công nghệ.

Theo TS Đặng Công Thức, tuy đã xuất hiện khá lâu, từ năm 2008 nhưng lĩnh vực Fintech ở nước ta vẫn còn khá mới mẻ. Hệ thống Fintech hiện chưa có sự kết nối chặt chẽ giữa các chủ thể gồm: cơ quan quản lý, các định chế tài chính, công ty Fintech, các doanh nghiệp khởi nghiệp, quỹ đầu tư, hạ tầng tài chính, viễn thông... Với vai trò không thể thiếu của Fintech trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước cần có các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ sinh thái, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp Fintech ở Việt Nam phát triển, thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng theo hướng hiện đại.

Thanh Hồ

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 07:00