Siêu Ủy ban quản lý vốn Nhà nước: “Lo” nhiều hơn “được”

16:38 | 22/07/2016

414 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc thành lập Ủy ban Quản lý, giám sát vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp cần được xem xét, cân nhắc kỹ bởi có thể khiến cho tiến trình cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp bị chậm lại; bộ máy hành chính nhà nước bị phình to…
tin nhap 20160722163324
Ông Đặng Quyết Tiến, Phó Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp trao đổi với báo chí.

Mới đây Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã công bố dự thảo Nghị định về thực hiện các quyền và trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước. Trong đó nội dung được dư luận quan tâm nhiều nhất là dự kiến thành lập Ủy ban Quản lý, giám sát vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp (Ủy ban). Theo đó, sẽ có 30 Tập đoàn, Tổng công ty thuộc nhiều lĩnh vực: xăng dầu, điện, dầu khí, viễn thông… đang thuộc sở hữu của nhiều Bộ ngành hiện nay sẽ được chuyển về Ủy ban quản lý.

Trao đổi với báo chí về vấn đề nêu trên, ông Đặng Quyết Tiến, Phó Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp - Bộ Tài chính cho biết, việc thành lập Ủy ban là thực hiện theo đúng Nghị quyết của Đại hội XII của Đảng, trong đó có nội dung quan trọng là cần tách chức năng quản lý nhà nước ra khỏi chức năng quản lý của cơ quan chủ sở hữu. Bên cạnh đó, trong các Nghị quyết của Quốc hội khi phê duyệt kế hoạch về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 cũng nêu nghiên cứu thành lập mô hình cơ quan quản lý vốn tài sản của Nhà nước phù hợp với tình hình mới. Tuy nhiên, xung quanh dự thảo này còn một số bất cập cần được làm rõ.

Trước hết đó là Dự thảo đưa ra mô hình Ủy ban là một cơ quan quản lý nhà nước như vậy sẽ không có gì khác so với hiện nay, mục tiêu tách chức năng quản lý nhà nước ra khỏi chức năng quản lý của cơ quan chủ sở hữu sẽ khó được thực thi. Khi 30 doanh nghiệp này được đưa về Uỷ ban quản, trong khi Ủy ban này thuộc cơ quan hành chính của Chính phủ mặc dù không ban hành văn bản pháp luật nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về báo cáo, tham mưu…

“Trong khi cơ quan quản lý nhà nước bao giờ cũng có độ trễ nhất định vì vậy việc có đảm bảo được mô hình quản trị doanh nghiệp hay không hoặc có cơ chế quản lý khác mô hình doanh nghiệp còn nhiều băn khoăn”, ông Tiến cho hay.

Thứ hai, mô hình của Ủy ban này vẫn chưa giải quyết triệt để được việc quản lý hiệu quả đồng vốn của nhà nước tại DNNN. Trong khi Nghị quyết của Trung ương và Quốc hội hướng đến thành lập cơ quan quản lý vốn, tài sản thống nhất nhưng mô hình này chưa giải quyết được điều đó. Trong dự thảo chỉ có 30 doanh nghiệp lớn ở Trung ương thuộc diện đưa về Ủy ban quản lý, còn các doanh nghiệp ở địa phương sản xuất kinh doanh sẽ không được đưa về đây. Ngoài ra, còn có các doanh nghiệp quốc phòng an ninh vẫn do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, ngân hàng thương mại do Ngân hàng Nhà nước quản lý…

Thứ ba, theo mô hình này, Ủy ban sẽ thay mặt cho nhiều Bộ, ngành vừa làm công tác quản lý vừa điều hành sản xuất kinh doanh sẽ rất khó. Như vậy, vấn đề đặt ra là liệu cơ quan này có đủ năng lực để phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh của 30 tập đoàn, tổng công ty thuộc các ngành nghề khác nhau không? 10 năm trước đây, trong giai đoạn đầu hoạt động, bên cạnh việc quản lý hiệu quả vốn đầu tư, SCIC làm cả việc quản lý lao động, sản xuất, kinh doanh dẫn đến không hiệu quả.

Do đó, không nên ôm đồm nhiều việc, SCIC với vai trò là đơn vị quản lý đầu tư chỉ nên quan tâm việc bảo toàn, gia tăng vốn đầu tư. Mặt khác, việc thành lập Ủy ban cùng với khối lượng công việc nhiều như vậy sẽ phải tuyển thêm người đồng nghĩa bộ máy hành chính nhà nước phình thêm trong khi tiền chi hoạt động của cơ quan này là tiền ngân sách.

Thứ tư, theo tinh thần kiến tạo mà Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc chỉ đạo mới đây là phải đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo hướng thu gọn lại số lượng DNNN chỉ còn khoảng 200. Trong khi, 30 doanh nghiệp đưa về Ủy ban này đều nằm trong diện cổ phần hóa sắp tới. Đến năm 2020 số lượng DNNN sẽ giảm dần như vậy hiệu quả, tính lâu dài về hoạt động của Ủy ban khi đã thành lập ra cần cân nhắc kỹ.

Mặt khác, việc thành lập Ủy ban có thể làm chậm tiến trình cổ phần hóa bởi quá trình tách, chuyển giao doanh nghiệp từ Bộ chủ quản về Ủy ban sẽ mất nhiều thời gian, trong khi đó một số doanh nghiệp có tâm lý không muốn cổ phần hóa sẽ lấy lý do này để dừng lại đợi.

Như vậy, nếu không thể khắc phục được những hạn chế đã nêu trên thì cần phải đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa DNNN và đưa các DNNN về SCIC để tránh lãng phí nguồn lực. Ngoài ra, vấn đề quan trọng hiện nay là cần thúc đẩy cải cách DNNN để tạo sân chơi bình đẳng giữa mọi thành phần kinh tế theo đúng chủ trương của Chính phủ đã đề ra.

Hải Thanh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 21:00