Sẽ tăng thuế tiêu thụ đặc biệt cho xe sang

07:00 | 19/07/2015

1,272 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Thủ tướng đã đồng ý áp dụng mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt cao đối với các dòng xe ô tô đến 9 chỗ có dung tích trên 3,0 lít, kích thước lớn, lượng khí thải ra môi trường lớn và các chủng loại xe đến 9 chỗ có giá trị tuyệt đối lớn.  

Theo Thông báo kết luận của Thủ tướng do Văn phòng Chính phủ vừa ban hành, Thủ tướng giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan khẩn trương xây dựng phương án sửa đổi chính sách về thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với ngành công nghiệp ô tô, báo cáo Chính phủ xem xét, trình Quốc hội vào Kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa 13.

Trong đó, Thủ tướng yêu cầu điều chỉnh mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt theo nguyên tắc phân chia thành các nhóm nhỏ hơn quy định tại Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành, có tham khảo kinh nghiệm một số nước trong khu vực theo hướng giảm mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các dòng xe ưu tiên phát triển.

Sẽ tăng thuế tiêu thụ đặc biệt cho xe sang

Thủ tướng Chính phủ đồng ý tăng thuế tiêu thụ đặc biệt với xe sang

Đặc biệt, Thủ tướng đồng ý áp dụng mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt cao đối với các dòng xe đến 9 chỗ có dung tích trên 3,0 lít, tiêu hao nhiều nhiên liệu, kích thước lớn chưa phù hợp với điều kiện hạ tầng giao thông và thu nhập người dân, lượng khí thải ra môi trường lớn và các chủng loại xe đến 9 chỗ có giá trị tuyệt đối lớn.

Trước đó, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. Mục tiêu phấn đấu năm 2035, tổng sản lượng xe đạt khoảng 1.531.400 chiếc, trong đó: xe đến 9 chỗ khoảng 852.600 chiếc, từ 10 chỗ trở lên khoảng 84.400 chiếc, xe tải khoảng 587.900 chiếc, xe chuyên dụng khoảng 6.500 chiếc. Tỷ lệ số xe sản xuất lắp ráp trong nước chiếm khoảng 78% so với nhu cầu nội địa.

Tiêu thụ ô tô cả nước tăng mạnh

Tiêu thụ ô tô cả nước tăng mạnh

(Petrotimes) - Theo đại diện của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, trong sáu tháng đầu năm 2015, cả nước có 89.428 xe ôtô được đăng ký mới, tăng 67% so với cùng kỳ năm ngoái.

Thế là tàn giấc mơ… xe

Thế là tàn giấc mơ… xe

Xuân Kiên từng lọt vào top số ít những doanh nghiệp nội có doanh thu “ngàn tỉ”, là niềm hy vọng của cả ngành công nghiệp ôtô Việt Nam non trẻ. Vậy mà từ vị thế một… “điểm sáng”, chỉ trong vòng 3-4 năm, mấy thầy trò ông chủ Bùi Ngọc Huyên bị dồn vào cảnh “sống mòn”, khủng hoảng niềm tin trầm trọng. Năm ngoái, ông kỹ sư “già” 73 tuổi - vừa phải bán nốt căn nhà cuối cùng trong phố, cộng thêm cặp xe của con dâu, con rể cùng hàng ngàn tấn phụ tùng đang gỉ sét mới đủ trả một phần lãi ngân hàng, lo lương công nhân, duy trì sản xuất cầm chừng. Đi tìm lối thoát cho nhà máy có giá trị đầu tư gần 100 triệu USD, chúng tôi thấy được góc khuất và phần nào lý giải cho sự bất hạnh của ôtô made in Vietnam!?

Xa vời giấc mơ ôtô

Xa vời giấc mơ ôtô "made in Vietnam"

Chỉ còn 3 năm nữa là đến thời điểm thuế nhập khẩu ôtô từ ASEAN sẽ về 0%; 3 năm cũng là thời gian các DN cần có để chuẩn bị sản xuất một chiếc xe, nên đây chính là thời điểm các DN phải đưa ra quyết định mang tính sống còn. Phải chăng, giấc mơ về một chiếc xe made in Vietnam thực sự cũng sẽ đặt một dấu chấm hết.

Tuy nhiên, Thủ tướng đánh giá, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam thời gian vừa qua chưa đáp ứng được các mục tiêu đề ra. Phần lớn các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô còn chủ yếu hoạt động theo hình thức lắp ráp CKD đơn giản, chưa chế tạo được các cụm chi tiết quan trọng như động cơ, hộp số, cụm truyền động. Cơ chế, chính sách cho phát triển công nghiệp ô tô thời gian qua chưa phù hợp, chưa tạo động lực cho phát triển ngành.

Thủ tướng yêu cầu Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hoàn thiện dự thảo Quyết định về cơ chế, chính sách thực hiện Chiến lược, Quy hoạch phát triển công nghiệp ô tô.

Mới đây, Bộ Công Thương cũng đã trình dự thảo về Quyết định này. Theo đó, quan điểm của Bộ này là các dòng xe ô tô có dung tích từ 2,0 lít trở lên sẽ phải chịu tăng thuế thêm ít nhất là 15%. Dòng xe dung tích trên 3,0 lít, thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ phải áp dụng rất cao.

Bộ này từng có phương án chia nhỏ các mức dung tích xe để áp thuế và đánh thuế cao nhất tới 195% cho xe có dung tích trên 6,0 lít.

P.V

Theo Vietnamnet

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▲100K 74,200 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▲100K 74,100 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
Cập nhật: 24/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.800 ▲800K 83.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲30K 7,530 ▲30K
Trang sức 99.9 7,305 ▲30K 7,520 ▲30K
NL 99.99 7,310 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲30K 7,560 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲30K 7,560 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲30K 7,560 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▲80K 8,380 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▲80K 8,380 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▲80K 8,380 ▲70K
Cập nhật: 24/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▲800K 83,800 ▲500K
SJC 5c 81,800 ▲800K 83,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▲800K 83,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▲100K 74,800 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▲100K 74,900 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 72,700 ▲100K 74,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▲99K 73,267 ▲99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▲68K 50,475 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▲42K 31,011 ▲42K
Cập nhật: 24/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25240 25240 25487
AUD 16384 16434 16937
CAD 18420 18470 18925
CHF 27651 27701 28263
CNY 0 3476.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26989 27039 27749
GBP 31446 31496 32148
HKD 0 3140 0
JPY 162.32 162.82 167.35
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0368 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14904 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18559 19116
THB 0 649.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8170000 8170000 8330000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 09:00