Sắp chia thưởng lớn, cổ phiếu công ty bà Nguyễn Thanh Phượng vẫn sụt mạnh

16:57 | 28/06/2018

220 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nỗi lo về căng thẳng thương mại Mỹ - Trung tiếp tục nhấn chìm các chỉ số trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu VCI mất giá phiên thứ 3 liên tiếp khiến vốn hoá Chứng khoán Bản Việt “bốc hơi” 540 tỷ đồng, thanh khoản kém.

Phiên giao dịch sáng 28/6, sắc đỏ lại tiếp tục bao trùm thị trường. 198 mã giảm giá (4 mã giảm sàn), gấp gần 4 lần số mã tăng trên sàn HSX đã khiến VN-Index tiếp tục đánh mất 8,26 điểm tương ứng 0,85% lùi về 960,65 điểm.

Trên sàn Hà Nội, HNX-Index cũng giảm mạnh 1,69 điểm tương ứng mất 1,54% còn 107,98 điểm với 88 mã giảm giá (có tới 19 mã giảm sàn) so với 37 mã tăng.

Thanh khoản thị trường tiếp tục “mất hút” khi HSX chỉ thu hút được hơn 2.000 tỷ đồng và chỉ có 88,3 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng. Con số này trên HNX là 26 triệu cổ phiếu và hơn 553 tỷ đồng sang tay.

sap chia thuong lon co phieu cong ty ba nguyen thanh phuong van sut manh
Cổ phiếu VCI của Chứng khoán Bản Việt, công ty do bà Nguyễn Thanh Phượng làm Chủ tịch HĐQT mất giá mạnh dù sắp chia thưởng lớn

VIC là mã diễn biến tích cực nhất, tăng tới 4.100 đồng và đóng góp tới 3,54 điểm cho VN-Index. Bên cạnh đó, GAS cũng tăng 1.300 đồng và YEG tăng trần phiên thứ 3 kể từ khi niêm yết. Thị giá YEG đã lên tới 343.400 đồng/cổ phiếu, là mã có mức giá cao nhất thị trường thời điểm hiện nay.

Tuy nhiên, chừng đó là chưa đủ và không thể “gồng gánh” được chỉ số khi mà các mã trụ cột vẫn rớt mạnh. VNM giảm 4.000 đồng, SAB giảm 3.600 đồng, ROS giảm 2.750 đồng. BID, TCB, VHM, VRE, MSN… cũng giảm giá mạnh và ảnh hưởng tiêu cực lên VN-Index.

Phiên sáng nay, VCI của Chứng khoán Bản Việt giảm 3.000 đồng tương ứng 3,6% còn 81.500 đồng/cổ phiếu. Đây là phiên giảm thứ 3 liên tiếp của cổ phiếu này (tính đến sáng nay) và đã khiến vốn hoá thị trường của Chứng khoán Bản Việt giảm khoảng 540 tỷ đồng.

Ở mức giá này, thị giá VCI đã giảm gần 25% trong vòng 3 tháng qua. Thanh khoản ở mã này rất thấp, chỉ có hơn 20 nghìn cổ phiếu được khớp lệnh sáng nay và trung bình cũng chỉ đạt khoảng 90 nghìn cổ phiếu giao dịch/ngày trong vòng 1 tháng qua.

Theo như dự kiến, ngày 11/7 tới đây, Bản Việt sẽ chốt danh sách cổ đông thực hiện chi trả cổ tức năm 2017 bằng tiền và phát hành cổ phiếu thưởng tổng tỷ lệ 45%, trong đó trả cổ tức bằng tiền tỷ lệ 10% và cổ phiếu thưởng tỷ lệ 35%.

Như vậy, cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu được nhận về 1.000 đồng cổ tức. Thời gian thanh toán từ ngày 27/7/2018. Khoản chi cổ tức mà công ty này dự chi khoảng 120 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, Bản Việt cũng phát hành 42 triệu cổ phiếu thưởng do thực hiện tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ phát hành 35%, tương ứng cổ đông sở hữu 10 cổ phần được nhận về 3,5 cổ phần mới.

Giá trị phát hành theo mệnh giá là 420 tỷ đồng. Số cổ phần mới phát hành thêm không bị hạn chế chuyển nhượng. Nguồn vốn phát hành lấy từ lợi nhuận chưa phân phối, từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và các nguồn khác theo BCTC kiểm toán đến ngày 31/12/2017.

sap chia thuong lon co phieu cong ty ba nguyen thanh phuong van sut manh
Cổ phiếu VCI của Chứng khoán Bản Việt mất giá mạnh trong 3 tháng qua

Diễn biến tiêu cực của các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam nằm trong bối cảnh chung của thị trường thế giới với lo ngại về căng thẳng thương mại xảy ra giữa Mỹ và Trung Quốc cũng như các đối tác khác.

Kết thúc phiên giao dịch hôm qua, chỉ số Dow Jones đã tiếp tục mất thêm 0,68% còn S&P 500 mất 0,86%, Nasdaq Composite giảm 1,54% với số cổ phiếu giảm gấp 2 đến 4 lần số mã tăng.

Dân Trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,000 83,450
AVPL/SJC HCM 81,000 83,450
AVPL/SJC ĐN 81,000 83,450
Nguyên liệu 9999 - HN 74,100 75,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,000 75,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,000 83,450
Cập nhật: 23/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 ▼800K 74.200 ▼2100K
TPHCM - SJC 80.700 82.900 ▼300K
Hà Nội - PNJ 73.500 ▼800K 74.200 ▼2100K
Hà Nội - SJC 80.700 82.900 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 73.500 ▼800K 74.200 ▼2100K
Đà Nẵng - SJC 80.700 82.900 ▼300K
Miền Tây - PNJ 73.500 ▼800K 74.200 ▼2100K
Miền Tây - SJC 80.700 ▼300K 82.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 ▼800K 74.200 ▼2100K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.700 82.900 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.700 82.900 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▼800K 74.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▼600K 55.800 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▼470K 43.560 ▼470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▼330K 31.020 ▼330K
Cập nhật: 23/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,395 7,610
Trang sức 99.9 7,385 7,600
NL 99.99 7,390
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,460 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,460 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,460 7,640
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,340
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,340
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,340
Cập nhật: 23/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,500
SJC 5c 81,000 83,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,000 75,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,000 76,000
Nữ Trang 99.99% 73,800 75,100
Nữ Trang 99% 72,356 74,356
Nữ Trang 68% 48,723 51,223
Nữ Trang 41.7% 28,970 31,470
Cập nhật: 23/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,953.76 16,114.91 16,631.85
CAD 18,051.61 18,233.95 18,818.87
CHF 27,225.09 27,500.09 28,382.25
CNY 3,441.38 3,476.14 3,588.19
DKK - 3,567.27 3,703.86
EUR 26,411.95 26,678.73 27,860.08
GBP 30,670.58 30,980.38 31,974.18
HKD 3,165.35 3,197.33 3,299.89
INR - 304.34 316.51
JPY 159.56 161.17 168.87
KRW 15.92 17.69 19.30
KWD - 82,341.00 85,632.65
MYR - 5,265.34 5,380.16
NOK - 2,263.91 2,360.02
RUB - 260.26 288.11
SAR - 6,764.41 7,034.83
SEK - 2,284.60 2,381.59
SGD 18,210.72 18,394.66 18,984.73
THB 608.54 676.16 702.05
USD 25,145.00 25,175.00 25,485.00
Cập nhật: 23/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,091 16,111 16,711
CAD 18,265 18,275 18,975
CHF 27,386 27,406 28,356
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,254 26,464 27,754
GBP 30,869 30,879 32,049
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.21 160.36 169.91
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,803 14,813 15,393
SEK - 2,262 2,397
SGD 18,125 18,135 18,935
THB 633.26 673.26 701.26
USD #25,170 25,170 25,485
Cập nhật: 23/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,185.00 25,485.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,846.00 31,032.00 32,001.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,302.00
CHF 27,415.00 27,525.00 28,378.00
JPY 160.64 161.29 168.67
AUD 16,085.00 16,150.00 16,648.00
SGD 18,346.00 18,420.00 18,964.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,198.00 18,271.00 18,809.00
NZD 14,807.00 15,308.00
KRW 17.63 19.26
Cập nhật: 23/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25260 25310 25485
AUD 16189 16239 16751
CAD 18353 18403 18860
CHF 27685 27735 28297
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26867 26917 27628
GBP 31188 31238 31898
HKD 0 3140 0
JPY 162.52 163.02 167.53
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14839 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18488 18538 19092
THB 0 648.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8120000 8120000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 07:00