Sản xuất kinh doanh đã có dấu hiệu khởi sắc

20:59 | 09/08/2012

697 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Đây là khẳng định mới nhất của Thứ trưởng Bộ Tài chính Vũ Thị Mai tại bản thông báo tình hình thực hiện nhiệm vụ của Bộ Tài chính tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2012.

Theo đó, Thứ trưởng Vũ Thị Mai cho biết, trong 7 tháng đầu năm 2012, Bộ Tài chính đã chủ động triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các giải pháp một cách chặt chẽ, hiệu quả nhất và đã  đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý nhà nước, chi trả nợ, bảo đảm an sinh xã hội và góp phần tháo gỡ khó khăn cho sản xuất - kinh doanh.

7 tháng đầu năm 2012 có thể xem là giai đoạn đầy khó khăn, thách thức với nền kinh tế, đặc biệt là tình trạng ”ách tách” trong sản xuất, kinh doanh đã có nhiều tác động xấu đến các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, xã hội mà Quốc hội và Chính phủ đã đề ra trước đó. Tuy nhiên, theo những số liệu công bố mới nhất của Bộ Tài chính cho thấy nhiều tín hiệu lạc quan.

Nhiều giải pháp tháo gỡ khó khăn cho DN đã được thực hiện

Theo Thứ trưởng Vũ Thị Mai thì 7 tháng đầu năm 2012, Bộ Tài chính đã tập trung triển khai thực hiện nhanh, đồng bộ một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân. Trong đó, chỉ tính riêng trong các tháng 4, 5 và 6/2012, đã thực hiện gia hạn thuế giá trị gia tăng cho 208.250 doanh nghiệp với tổng số tiền xấp xỉ 10.000 tỉ đồng.

Ngoài ra, Bộ cũng đã thực hiện gia hạn nợ thuế cho khoảng 8.260 doanh nghiệp, với tổng số thuế được gia hạn là 347,5 tỷ đồng; đã giải quyết giảm tiền thuê đất cho khoảng 3.153 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thương mại, dịch vụ, với tổng số tiền thuê đất được giảm là 339 tỷ đồng trên tinh thần giảm 50% thuế thuê đất;...

Và để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, Bộ cũng đã đẩy nhanh các biện pháp thiết thực giải ngân vốn đầu tư đối với các dự án, chương trình. Đồng thời, tổ chức đối thoại trực tiếp với các chủ đầu tư để bàn biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải ngân vốn đầu tư XDCB năm 2012.

“Bộ Tài chính đã phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ ứng trước 30.000 tỉ đồng vốn xây dựng cơ bản và trái phiếu Chính phủ năm 2013 cho các dự án cấp bách, hoàn thành trong năm 2012 và 2013”, Thứ trưởng Vũ Thị Mai nói thêm.

Cũng trong thời gian trên, Bộ Tài chính đã hoàn thành sớm việc phân bổ 2.000 tỷ đồng bổ sung nguồn vốn cho vay đầu tư kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, trạm bơm điện phục vụ sản xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và làng nghề ở nông thôn; Tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả, bảo đảm chất lượng và giá cả các mặt hàng thiết yếu. Ban hành văn bản hướng dẫn các địa phương kiểm soát thị trường một cách hiệu quả; Trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung 50 tỷ đồng cho Bộ Công Thương để tăng cường xúc tiến thương mại hỗ trợ thị trường;...

Đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh 7 tháng đầu năm 2012, Thứ trưởng Vũ Thị Mai cho biết: Bộ Tài chính đã chủ động triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các giải pháp về tài chính – NSNN đã đề ra; việc miễn giảm, gia hạn thuế được thực hiện khẩn trương, đồng bộ, góp phần tháo gỡ một phần khó khăn về vốn cho doanh nghiệp; công tác giải ngân vốn đầu tư XDCB được đẩy nhanh; công tác quản lý, điều hành giá cả đã góp phần tích cực trong việc thực hiện kiềm chế lạm phát, bình ổn thị trường. Tình hình những kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhìn chung đã có khởi sắc hơn, theo báo cáo của Tổng cục Thuế, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong 7 tháng đầu năm 2012 là 46.818 doanh nghiệp, trong đó, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 42.349.

Tổng thu cân đối NSNN tháng 7 ước đạt:  49.260 tỷ đồng, tăng khoảng 1.960 tỷ đồng so với mức thực hiện tháng 6/2012. Luỹ kế 7 tháng đầu năm, tổng thu NSNN đạt 393.500 tỷ đồng, bằng 53,1% dự toán, giảm 2,8% so với cùng kỳ năm 2011, trong đó: thu nội địa đạt 51,2% dự toán, giảm 1,4% so với cùng kỳ năm 2011; thu về dầu thô đạt 76,9% dự toán, tăng 7,1% so với cùng kỳ 2011; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 45,5% dự toán, giảm 15,3% so với cùng kỳ năm 2011.

 

PV

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,978 15,998 16,598
CAD 18,155 18,165 18,865
CHF 27,440 27,460 28,410
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,218 26,428 27,718
GBP 31,060 31,070 32,240
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.31 160.46 170.01
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,706 14,716 15,296
SEK - 2,243 2,378
SGD 18,108 18,118 18,918
THB 636.54 676.54 704.54
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 19:00