“Săn” ưu đãi từ ngân hàng: Bí quyết “thảnh thơi” để có chuyến du lịch tiết kiệm

19:25 | 12/05/2022

568 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vào mùa du lịch, “săn” được khuyến mại sẽ giúp tiết kiệm tài chính song lại khá tốn thời gian và công sức. Vì vậy, việc sở hữu một chiếc thẻ tín dụng tích hợp “all in one” sẽ giúp khách hàng thêm thảnh thơi, dễ dàng có một hành trình trải nghiệm đầy ý nghĩa, vui vẻ.
“Săn” ưu đãi từ ngân hàng: Bí quyết “thảnh thơi” để có chuyến du lịch tiết kiệm
Sở hữu một chiếc thẻ tín dụng tích hợp “all in one” sẽ giúp khách hàng có chuyến đi thảnh thơi, tiết kiệm.

Sau khi Chính phủ cho phép mở cửa hoạt động trở lại, các dịch vụ và địa điểm du lịch đang dần có những bước phục hồi. Theo con số thống kê của Tổng cục Du lịch, Tổng cục Thống kê, trong 4 tháng đầu năm 2022, ngành du lịch đã đón 192.400 lượt khách quốc tế và 36,6 triệu lượt khách nội địa, cao hơn cả năm 2021. Đồng thời, việc mở lại các đường bay thương mại quốc tế từ ngày 15/2 và mở cửa du lịch từ 15/3 cũng đã tạo điều kiện cho hoạt động vận tải hành khách được thông suốt và phục hồi.

Trong bối cảnh đó, để tránh phải chờ đợi, chen lấn đặt vé trực tiếp tại các quầy vé hay sân bay, nhiều khách hàng đã lựa chọn phương thức giao dịch hiện đại qua qua thẻ tín dụng và thanh toán trực tuyến, vừa nhanh gọn, thuận tiện, vừa tận dụng được các ưu đãi từ ngân hàng để tối ưu chi phí cho mỗi chuyến đi.

Chị Hồng Thanh (Cầu Giấy, Hà Nội) cho biết, sau thời gian dài phải ở nhà do ảnh hưởng của đại dịch, gia đình chị quyết định chọn Phú Quốc là điểm đến trong kì nghỉ giữa tháng 6 này. Việc thanh toán từ vé máy bay cho đến khách sạn, đặt xe đưa đón cả lịch trình, chị đều sử dụng thẻ MasterCard Travel của PVcomBank. “Tôi dự định cũng sẽ mang ít tiền mặt thôi, chủ yếu sẽ thanh toán bằng thẻ tín dụng bởi vừa thuận tiện, nhanh chóng, tránh được rủi ro khi mang quá nhiều tiền mặt theo người, lại vừa được hưởng các ưu đãi như: tích lũy điểm thưởng cho mọi chi tiêu để đổi quà tặng hấp dẫn trên hệ sinh thái PVOne của ngân hàng”, chị Thanh chia sẻ.

Đặc biệt, mở thẻ vào đúng thời điểm PVcomBank đang triển khai chương trình ưu đãi “Bay là thích, Chọn là yêu”, chị Thanh còn nhận được tới 6.000 dặm thưởng Bông Sen Vàng (Vietnam Airlines). Dặm thưởng này có thể sử dụng để đổi vé máy bay miễn phí, nâng hạng hội viên Bông Sen Vàng để tận hưởng những đặc quyền dịch vụ bay hoặc đổi sang nhiều quà tặng giá trị (thẻ điện thoại, e-voucher, quà hiện vật…).

Được biết, PVcomBank còn áp dụng ưu đãi này cho các dòng thẻ khác là PVcomBank Shopping và PVcomBank Cashback. Theo đó, trong vòng 30 ngày sau khi mở thẻ thành công, chỉ cần phát sinh chi tiêu từ 1.000.000 – 5.000.000 đồng, khách hàng sẽ lần lượt nhận được từ 1.000 – 3.500 dặm thưởng. Bên cạnh đó, các chủ thẻ tín dụng PVcomBank hiện tại đạt tổng chi tiêu từ 5.000.000 đồng sớm nhất trong thời gian diễn ra chương trình sẽ nhận được nhận 2.000 dặm thưởng. Với sự thuận lợi, nhanh chóng trong thanh toán và những ưu đãi có thể “săn” được, ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để đặt vé, đặt phòng để có chuyến đi thuận lợi, an toàn, với chi phí hợp lý nhất.

Ngoài chương trình trên, chủ thẻ của PVcomBank còn có thể tận hưởng thêm nhiều ưu đãi hấp dẫn khác mà ngân hàng triển khai như: trả góp 0% tại hàng chục ngàn điểm mua sắm trên toàn quốc, giảm giá tới 50% tại hệ thống đối tác của PVcomBank trong nhiều lĩnh vực (du lịch, ẩm thực, mua sắm…).

PVcomBank triển khai gói tín dụng ưu đãi cho khách hàng cá nhân

PVcomBank triển khai gói tín dụng ưu đãi cho khách hàng cá nhân

PVcomBank vừa triển khai gói tín dụng “An tâm vững bước”, với hạn mức lên tới 9.200 tỷ đồng và lãi suất ưu đãi chỉ từ 5%/năm.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,132 16,152 16,752
CAD 18,163 18,173 18,873
CHF 27,176 27,196 28,146
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,232 26,442 27,732
GBP 31,035 31,045 32,215
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.78 158.93 168.48
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,755 14,765 15,345
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,046 18,056 18,856
THB 630.48 670.48 698.48
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 21:00