Quy mô vỡ nợ Trung Quốc sắp lên kỷ lục

18:17 | 04/12/2019

1,424 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từ đầu tháng 11, ít nhất 15 vụ vỡ nợ đã diễn ra, nâng tổng quy mô vỡ nợ năm nay tại Trung Quốc lên 120,4 tỷ nhân dân tệ (17,1 tỷ USD).

Con số này đã gần bằng kỷ lục năm ngoái - 121,9 tỷ nhân dân tệ. Dù số vụ vỡ nợ chỉ chiếm phần nhỏ trong thị trường trái phiếu doanh nghiệp nội địa 4.400 tỷ USD của Trung Quốc, nó cũng làm dấy lên lo ngại tác động lan tràn khi nhà đầu tư khó đánh giá công ty nào sẽ được Bắc Kinh hỗ trợ.

Các nhà hoạch định chính sách Trung Quốc đang phải đi trên dây. Họ muốn thu hồi khoản bảo lãnh ngầm từ lâu đã bóp méo thị trường nợ nước này, mà không kéo tụt nền kinh tế vốn đang chịu tác động từ chiến tranh thương mại và tăng trưởng toàn cầu chậm lại. "Giới chức cảm thấy khó khăn khi phải cứu tất cả công ty", Wang Ying - nhà phân tích tại Fitch Ratings cho biết.

Quy mô vỡ nợ Trung Quốc sắp lên kỷ lục
Các tệp tiền 100 nhân dân tệ trong một ngân hàng Trung Quốc. Ảnh: Bloomberg

Năm nay, sự lo lắng về khối nợ tại Trung Quốc đã lan ra hàng loạt ngành công nghiệp, từ bất động sản, thép đến phần mềm và năng lượng mới. Số doanh nghiệp phải chật vật trả nợ cũng mở rộng từ công ty tư nhân, công ty nhà nước đến mảng kinh doanh của các trường đại học.

Peking University Founder Group thuộc Đại học Bắc Kinh hôm thứ hai không thể hoàn trả 2 triệu nhân dân tệ trái phiếu đáo hạn. Cùng ngày, Tunghsu Optoelectronic Technology không thể trả cả tiền gốc và lãi cho 1,7 tỷ nhân dân tệ trái phiếu.

Các dấu hiệu gần đây trên thị trường nợ quốc tế của Trung Quốc cũng không mấy khả quan. Tewoo Group - một công ty thương mại lớn tại Thiên Tân có thể trở thành công ty quốc doanh lớn nhất Trung Quốc vỡ nợ trái phiếu quốc tế trong hơn 20 năm qua tại đây. Theo các nhà đầu tư, Tewoo Group có thể vỡ nợ 300 triệu USD trái phiếu đáo hạn ngày 16/12.

Dù đối mặt với hàng loạt tin xấu, các nhà phân tích cho rằng rủi ro khủng hoảng nợ có hệ thống tại Trung Quốc vẫn còn xa vời. "Trung Quốc là thị trường lớn với nhiều tổ chức phát hành trái phiếu. Vì vậy, xảy ra một số vụ vỡ nợ cũng là chuyện tự nhiên", Todd Schubert - Giám đốc mảng công cụ trả lãi cố định tại Bank of Singapore nhận xét. Tỷ lệ vỡ nợ nội địa tại Trung Quốc năm nay được dự báo vẫn tương đương năm ngoái, với 0,5%, S&P Global Ratings hồi tháng trước cho biết.

Dù vậy, trong một báo cáo hôm qua, Fitch cho biết tỷ lệ vỡ nợ trái phiếu của các công ty tư nhân Trung Quốc đã lên kỷ lục 4,5% trong 10 tháng đầu năm. Con số này có thể còn cao hơn nữa, do nhiều công ty thỏa thuận riêng với trái chủ, thay vì qua các trung tâm thanh toán bù trừ. Trong khi đó, tỷ lệ vỡ nợ với các công ty quốc doanh chỉ là 0,2%, nhờ hỗ trợ tài chính từ chính phủ và khả năng tiếp cận vốn ngân hàng tốt hơn.

Từ năm ngoái, khi khối nợ doanh nghiệp lên kỷ lục 165% GDP, giới chức Trung Quốc đã thoải mái hơn với việc để các công ty vỡ nợ, nhằm tăng sức ép tuân thủ quy định với cả tổ chức phát hành và nhà đầu tư. "Vỡ nợ tăng lên là một phần tất yếu trong chu kỳ của thị trường tín dụng", Anne Zhang - Giám đốc Công cụ trả lãi cố định châu Á tại JPMorgan Private Bank cho biết, "Trong dài hạn, điều này có lợi trong việc giúp thị trường hình thành cơ chế định giá rủi ro".

Dù vậy, nhà đầu tư sẽ tránh được nhiều thiệt hại hơn nếu giới chức cải thiện tính minh bạch trong quá trình quản lý vỡ nợ, Cindy Huang - nhà phân tích tại S&P Global Ratings cho biết. "Đến nay, cả việc vỡ nợ và hồi phục đều không đoán trước được. Việc này sẽ làm giảm niềm tin của nhà đầu tư và suy yếu thị trường tín dụng Trung Quốc", Huang kết luận.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,172 16,192 16,792
CAD 18,211 18,221 18,921
CHF 27,286 27,306 28,256
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,301 26,511 27,801
GBP 31,035 31,045 32,215
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.69 159.84 169.39
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,796 14,806 15,386
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,100 18,110 18,910
THB 633.25 673.25 701.25
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 23:00