Quốc Cường Gia Lai “đau đầu” vì nhiều dự án “rùa bò”

19:50 | 29/06/2018

176 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hàng loạt dự án bất động sản của Công ty CP Quốc Cường Gia Lai (Mã: QCG) đang bị chậm tiến độ do vướng phải nhiều khó khăn, vướng mắc về thủ tục cũng như công tác giải phóng mặt bằng.

Các dự án đang khiến Quốc Cường Gia Lai phải “đau đầu” như: dự án Phước Kiển (huyện Nhà Bè), dự án Long Phước (quận 9), dự án 24 Lê Thánh Tôn (quận 1), dự án Marina (Đà Nẵng)…

Trong Đại hội Cổ đông thường niên 2018 diễn ra vào ngày 29/6, bà Nguyễn Thị Như Loan, Chủ tịch HĐQT QCG đã trả lời nhiều thắc mắc từ phía các cổ đông.

Theo bà Loan, dự án Phước Kiển đang khiến bà “mất ăn mất ngủ” vì vướng mắc phần đền bù. Dự án này có 88 hộ dân lấn chiếm đất ngay trên mặt bằng dự án. Mặc dù QCG đã chuẩn bị kỹ lưỡng về mặt pháp lý nhưng việc giải quyết đền bù còn chậm trễ dẫn tới việc 10 năm qua vẫn chưa giải phóng xong mặt bằng. Trong khi đó thì giá đất lại ngày càng tăng cao.

“Chúng tôi đã giải thích về giá đền bù cho người dân nhưng họ không chịu nghe. 88 hộ dân đã được đền bù 50% và Quốc Cường Gia Lai sẽ tiếp tục đền bù phần còn lại. Tuy nhiên, suốt 3 tháng qua, chúng tôi vẫn chưa thể đền bù thêm được cho một hộ dân nào, bởi người dân đòi giá quá cao. Nếu đền bù theo ý muốn của họ thì cần phải có khoảng 2.000 tỷ đồng. Vậy thì chúng tôi lấy đâu ra tiền mà đền bù”, bà Loan nói.

quoc cuong gia lai dau dau vi nhieu du an rua bo
Đại hội cổ đông thường niên 2018 của Công ty Cổ phần Quốc Cường Gia Lai (Mã: QCG).
quoc cuong gia lai dau dau vi nhieu du an rua bo
Bà Nguyễn Thị Như Loan, Chủ tịch HĐQT QCG thông tin đến các cổ đông về tình hình hoạt động của công ty.

Cũng theo bà Loan, công ty QCG sẽ tiếp tục theo đuổi dự án Phước Kiển và dồn 50% nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ dự án nhưng chưa dám cam kết về kết quả mang lại. Trước đó, QCG đã hợp tác với Sunny Island và nhận của đối tác hơn 2.800 tỷ đồng đặt cọc nên không phải trả lãi vay của dự án Phước Kiển. Tuy nhiên, sau đó thì Sunny Island đã ngừng rót vốn vì việc đền bù dự án quá chậm và tương lai của dự án không mấy “sáng sủa”.

Không chỉ có dự án Phước Kiển mà dự án Long Phước (quận 9) cũng đang vướng phải một số thủ tục. Việc đền bù tại dự án Sông Mã cũng đang gặp phải nhiều hạn chế do tập trung vào dự án Phước Kiển.

Dự án 24 Lê Thánh Tôn (quận 1) cũng đang gặp phải sự tranh chấp với Ngân hàng BIDV. Dự án Marina (Đà Nẵng) và một số dự án khác do chuyển đổi công năng loại hình, thủ tục pháp lý quá chậm nên kế hoạch kinh doanh cũng bị ảnh hưởng.

quoc cuong gia lai dau dau vi nhieu du an rua bo
Dự án Phước Kiển (huyện Nhà Bè) là một trong số các dự án “lùm xùm” nhất của Quốc Cường Gia Lai.

Theo QCG, năm 2017, QCG đã hoàn thành 51,6% kế hoạch tổng doanh thu tương ứng là hơn 1.290 tỷ đồng và hoàn thành hơn 70% kế hoạch lợi nhuận trước thuế, tương ứng hơn 508 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế là hơn 406 tỷ đồng và thu nhập thuộc về các cổ đông là hơn 405 tỷ đồng. Tổng tài sản năm 2017 của QCG là hơn 11.408 tỷ đồng, tăng gần 3.192 tỷ đồng so với năm 2016.

Năm 2018, công ty này sẽ mở rộng địa bàn hoạt động. Ngoài quỹ đất hiện có tại TPHCM, Đà Nẵng thì công ty tiếp tục mở rộng thị trường, tạo quỹ đất tại quận 2, quận 7, quận 9, Vũng Tàu…với những dự án có vị trí đắc địa, quỹ đất sạch. Ngoài việc xây dựng các chung cư cao tầng, nhà liền kề, biệt thự thì QCG sẽ mở rộng phân khúc như: Condotel, Officetel, văn phòng và khách sạn, cho thuê khu thương mại… Chỉ tiêu doanh thu trong năm 2018 là 1.800 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế là 320 tỷ đồng.

Dân Trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.300 ▲1300K 84.300 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,295 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,300 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Cập nhật: 24/04/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,300 ▲1300K 84,300 ▲1000K
SJC 5c 82,300 ▲1300K 84,320 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,300 ▲1300K 84,330 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25244 25244 25487
AUD 16382 16432 16934
CAD 18421 18471 18923
CHF 27649 27699 28264
CNY 0 3476.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26985 27035 27745
GBP 31433 31483 32151
HKD 0 3140 0
JPY 162.31 162.81 167.35
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0368 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18559 19120
THB 0 650.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8380000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 11:45