Quán quân bán chạy tháng 9: Cả 3 mẫu xe nhà Vin đều dẫn đầu

11:06 | 13/10/2020

135 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Doanh số thị trường ô tô tháng 9 vừa công bố không gây bất ngờ với việc cả ba mẫu xe nhà Vin đều bán chạy nhất phân khúc tham gia.

Sự bứt phá của Fadil, Lux A, Lux SA khởi động từ tháng 5/2020 và liên tục tăng tốc trong các tháng gần đây dần đưa hãng xe Việt trở thành “thế lực” vững chắc, duy trì ổn định phong độ hàng đầu trên thị trường.

VinFast Lux SA2.0 không có đối thủ ở phân khúc cao cấp

Theo số liệu mới công bố từ VAMA và VinFast, kết thúc tháng 9, VinFast bán tổng cộng 3.626 xe, tăng 150% so với tháng 8. Đặc biệt, cả mẫu xe nhà Vin đều đạt vị trí quán quân trong tháng 9 với 1.307 xe VinFast Lux SA2.0; 804 xe Lux A2.0 và 1.515 Fadil bán ra, bỏ xa các vị trí số 2.

Quán quân bán chạy tháng 9: Cả 3 mẫu xe nhà Vin đều dẫn đầu - 1

Với thành tích này, Lux SA2.0 không chỉ khẳng định vị trí dẫn đầu phân khúc cao cấp, mà còn gây bất ngờ bởi doanh số ấn tượng hơn nhiều mẫu xe cạnh tranh. Đây là phân khúc mà người dùng thường cân nhắc nhiều trước khi “xuống tiền” bởi sản phẩm có giá trị cao.

Tuy nhiên, với số tiền tương đương, người dùng được hưởng lợi nhiều hơn ở cả chất lượng sản phẩm, lẫn chính sách bán hàng của VinFast. Điều đó lý giải vì sao Lux SA2.0 giữ vị trí độc tôn ở hạng xe cao cấp. Khi so về giá sau khi đã được hãng hỗ trợ, Lux SA 2.0 càng cho thấy thế áp đảo với “đàn em” Toyota Fortuner (553 xe), Ford Everest (652 xe) hay Mitsubishi Pajero (109 xe).

Trong khi đó, mẫu sedan dòng Lux của VinFast - Lux A2.0 - cũng có một tháng bán hàng ấn tượng với doanh số 804 xe, con số giúp mẫu sedan này tiếp tục là xe được ưa chuộng nhất phân khúc E. So với các dòng xe trong tầm giá, VinFast Lux A2.0 bỏ xa Toyota Camry với tỷ lệ bán ra gấp đôi. Mazda6 hay Honda Accord còn lẹt đẹt hơn rất nhiều. Doanh số lần lượt của 3 mẫu sedan cỡ D Nhật Bản trong tháng 9 là 378, 171 và 23 xe.

Ở phân khúc A, Fadil bán được 1.515 xe trong tháng 9, tiếp tục trở thành xe bán chạy nhất. Đây là phân khúc có sự cạnh tranh gay gắt, với nhiều lựa chọn, như Hyundai Grand i10, Kia Morning, Toyota Wigo hay Honda Brio. Sau hơn 1 năm ra mắt, VinFast Fadil cho thấy khả năng cạnh tranh đáng gờm trước những đối thủ có nhiều năm trên thị trường.

Quán quân bán chạy tháng 9: Cả 3 mẫu xe nhà Vin đều dẫn đầu - 2

Dù sinh sau đẻ muộn, không có lợi thế về thương hiệu và thời gian trên thị trường nhưng Fadil với sự vượt trội về công nghệ, tiện ích và động cơ mạnh hơn đã nhanh chóng chiếm cảm tình của khách hàng, việc này phản ánh qua chính doanh số tăng cao hàng tháng.

Người tiêu dùng thay đổi định nghĩa chọn mua xe

Theo chuyên gia Lê Thọ Phú, việc cả 3 mẫu VinFast đều là “vua” trong từng phân khúc cho thấy người tiêu dùng đã thay đổi định nghĩa khi chọn mua xe. Nếu trước đây, thứ tự ưu tiên là: tính thanh khoản -thương hiệu - an toàn (chất lượng) thì giờ đây thứ tự này đã đảo ngược. Khách hàng lái xe hiện quan tâm nhất tới chất lượng xe, điều đã được hãng ô tô Việt đã chứng minh trong thời gian qua.

“Tôi cho rằng bước ngoặt của thương hiệu này là thời điểm hãng công bố hai mẫu Lux đạt chứng nhận an toàn 5 sao của ASEAN NCAP, còn Fadil đạt 4 sao. Người ta đi thử xe VinFast thấy đầm, chắc, mạnh mẽ, cộng với bảo chứng từ một tổ chức đánh giá độc lập uy tín. Từ đó sự lựa chọn đến rất tự nhiên”, ông Phú phân tích.

Thậm chí thị trường đã có một số trào lưu đổi từ một số hãng xe sang châu Âu sang xe Việt vì theo nhiều chuyên gia chơi xe lâu năm “VinFast có chất lượng tương đương BMW”.

Bên cạnh đó, VinFast còn ghi điểm tuyệt đối nhờ chính sách hậu mãi “không giống ai” như bảo hành 5 năm, cứu hộ miễn phí 24/7, tặng quà tri ân khách cũ….

Quán quân bán chạy tháng 9: Cả 3 mẫu xe nhà Vin đều dẫn đầu - 3

Tất cả những ưu đãi vượt trội mà hãng xe Việt không chỉ phá vỡ định kiến về hàng Việt mà còn thay đổi cả “nhân sinh quan” chọn xe trong mắt người tiêu dùng. Khách hàng Việt ngày nay không ngần ngại chọn sản phẩm của hãng xe Việt non trẻ về tuổi đời nhưng vững chắc về chất lượng và đặc biệt có sự “bảo tín” từ tập đoàn mẹ Vingroup. Và chính họ là những người góp phần quan trọng trong việc “marketing truyền miệng” mạnh mẽ và tự nhiên cho VinFast, góp phần tạo ra hình ảnh thương hiệu quốc dân cho hãng xe nội.

Tuy mới chỉ có 3 sản phẩm thương mại (nếu không tính mẫu President chỉ sản xuất giới hạn) nhưng doanh số tháng 9 của VinFast đã đứng thứ 4 trên thị trường sau Hyundai, Toyota, Kia. Nếu tăng dải sản phẩm, để độ phủ đủ các phân khúc, tầm giá như các xe lâu năm, chắc chắn VinFast sẽ là nhân tố “chia lại” thế cờ trên thị trường xe Việt như cách nhà ở Vinhomes hay điện thoại Vsmart đã làm.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,350 ▲500K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,250 ▼500K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,905 ▲70K 7,060 ▲70K
Trang sức 99.9 6,895 ▲70K 7,050 ▲70K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NL 99.99 6,900 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,900 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,897 15,997 16,447
CAD 18,054 18,154 18,704
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,271 26,306 27,566
GBP 30,930 30,980 31,940
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.5 160.5 168.45
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,562 14,612 15,129
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,936 18,036 18,636
THB 627.46 671.8 695.46
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15938 15988 16401
CAD 18097 18147 18551
CHF 27276 27326 27738
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26475 26525 27030
GBP 31101 31151 31619
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14606 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18228 18228 18589
THB 0 640 0
TWD 0 777 0
XAU 7890000 7890000 8050000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 14:00