Quá bất ngờ vì Covid-19, điều hi hữu xảy ra!

18:47 | 29/07/2020

169 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi thị trường đang bị tác động xấu bởi dịch Covid-19 thì một công ty chứng khoán vừa tuyên bố huỷ bỏ mọi khuyến nghị trong các báo cáo phân tích doanh nghiệp đã phát hành trong khoảng 3 tháng.
Quá bất ngờ vì Covid-19, điều hi hữu xảy ra!
Diễn biến khó lường của dịch Covid-19 đang ảnh hưởng tiêu cực lên thị trường chứng khoán (ảnh minh hoạ: Getty)

Trong một thông báo vừa được Công ty chứng khoán FPT (FPTS) công bố, doanh nghiệp này đã khiến nhiều nhà đầu tư và giới quan sát phải bất ngờ vì điều hi hữu: Tuyên bố huỷ bỏ khuyến nghị trong các báo cáo phân tích doanh nghiệp được phát hành trong giai đoạn 20/4 - 27/7/2020.

Nguyên nhân được phía FPTS lý giải là “lý do liên quan đến diễn biến dịch bệnh Covid-19 tại Việt Nam”.

Cụ thể, công ty này cho hay, trong các báo cáo từ 20/4 đến 27/7, dự báo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên cơ sở Việt Nam kiểm soát được dịch bệnh và không xuất hiện ca bệnh mới trong cộng đồng kể từ thời điểm 17/4.

Tuy nhiên, ngày 25/7/2020, khi ca bệnh mới xuất hiện trong cộng đồng, diễn biến dịch bệnh trở nên phức tạp hơn, cơ sở đưa ra dự báo trong báo cáo bị phá bỏ.

“Nhà đầu tư có thể sử dụng những thông tin, phân tích và nhận định độc lập của chuyên viên phân tích đầu tư cho mục đích tham khảo. Những khuyến nghị được đưa ra trong báo cáo chính thức được huỷ bỏ kể từ tuyên bố này cho đến khi có cập nhật mới” - FPTS cho biết.

Hiện tại, thị trường đang phản ứng tiêu cực với thông tin về diễn biến dịch Covid-19. Trong phiên 29/7, chỉ số VN-Index đánh mất 22,52 điểm tương ứng 2,77% còn 790,84 điểm và HNX-Index cũng đánh rơi 1,12 điểm tương ứng 1,04% còn 106,85 điểm.

Một báo cáo mới công bố của Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS) đưa ra đánh giá rằng: Thực trạng khống chế dịch tại Việt Nam là điểm sáng toàn cầu, nhưng nguy cơ bùng phát dịch luôn cận kề - đặc biệt là trong bối cảnh độ mở lớn của nền kinh tế và mối quan hệ rộng rãi với thế giới của Việt Nam.

Chuyên gia VCBS cho cho hay, mặc dù tin tưởng rằng Việt Nam sẽ khống chế thành công diễn biến dịch lần này và theo đó hạn chế tác động tiêu cực đến kinh tế - xã hội, nhưng đồng thời cũng nhấn mạnh rằng những gì chúng ta đã chứng kiến từ đầu năm 2020 đến hiện tại nhiều khả năng chưa phải là “cú sốc” cuối cùng tới thị trường chứng khoán trong năm 2020.

Hệ quả là, mức độ biến động của thị trường chứng khoán năm 2020 sẽ mạnh hơn nhiều so với năm 2019.

VCBS dự báo thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ chịu tác động tiêu cực của dịch Covid - 19 trong nửa đầu năm và dần phục hồi trở lại trong nửa cuối năm 2020.

Theo đó, nhóm phân tích đưa ra 3 kịch bản cho năm 2020 và kịch bản cơ sở là mức cao nhất trong năm của các chỉ số chính được dự báo giảm trong khoảng 10-15% so với “đỉnh” của năm 2019.

Tuy nhiên, khối lượng và giá trị giao dịch trung bình phiên được dự báo tiếp tục tích cực trong phần còn lại của 2020, với mức tăng chung cả năm khoảng 30% so với cùng kỳ. Đặc biệt, khoảng dao động của VN-Index được kỳ vọng lớn hơn nhiều so với 2019, trong khoảng 250 - 300 điểm.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,868 15,888 16,488
CAD 18,007 18,017 18,717
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,936 26,146 27,436
GBP 30,808 30,818 31,988
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.89 160.04 169.59
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,580 14,590 15,170
SEK - 2,246 2,381
SGD 17,844 17,854 18,654
THB 629.79 669.79 697.79
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 21:00