QLTT Hà Nội "bóc mẽ" chiêu thức trốn thuế của Gucci-Milano và Danlait

14:55 | 03/04/2013

1,840 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Bà Nguyễn Thị Như Mai, Phó Giám đốc Sở Công Thương, kiêm Chi cục trưởng Chi cục QLTT Hà Nội nói về cách thức trốn thuế của 2 thương hiệu lớn: thời trang Gucci - Milano và sữa dê Danlait.

Bà Nguyễn Thị Như Mai, Phó Giám đốc Sở Công Thương, kiêm Chi cục trưởng Chi cục QLTT Hà Nội.

Trong thời gian vừa qua, lực lượng QLTT Hà Nội đã phối hợp với các cơ quan chức năng "bóc mẽ" thủ đoạn trốn thuế của lô hàng trị giá 99 tỉ đồng mang nhãn hiệu Gucci - Milano.

Bà Mai cho hay, khi cảnh sát kinh tế TP Hồ Chí Minh ập vào cửa hàng Gucci, ở Hà Nội, lực lượng Quản lý thị trường cũng tiến hành kiểm tra cửa hàng Gucci - Milano (ở quận Hoàn Kiếm). Thời điểm kiểm tra, tại các cửa hành Gucci - Milano có gần 8.000 sản phẩm có giá hơn 99 tỉ đồng, chủ cửa hàng chứng minh là có hóa đơn chứng từ. Tuy nhiên, bằng nghiệp vụ cơ quan chức năng nhận thấy hệ thống Gucci – Milano “có vấn đề” nên đã phối hợp với cơ quan công an để tạm giữ số hàng.

Mặc dù là thương hiệu thời trang lớn nhưng Gucci đã sử dụng hoá đơn quay vòng để trốn thuế.

Sau 10 ngày đấu tranh quyết liệt các đối tượng kinh doanh mới thừa nhận toàn bộ hóa đơn giấy tờ đó thuộc lô hàng khác. Bước đầu các đối tượng đã thừa nhận có hành vi trốn thuế. Đến thời điểm này cơ quan công an đang hoàn tất hồ sơ để tiếp tục xử lý về tội trốn thuế của đối tượng này.

Qua quá trình đấu tranh, xác minh làm rõ vụ việc đội quản lý thị trường số 14 đã đề xuất Chi cục Quản lý thị trường ra quyết định xử phạt hơn 42 triệu đồng và tịch thu 2.438 sản phẩm nhãn hiệu Gucci, 5.333 sản phẩm nhãn hiệu Milano và các nhãn hiệu khác. Toàn bộ số hàng trên được định giá khoảng 29 tỉ đồng. Hiện nay, số hàng này đang được quản lý thị trường lên kế hoạch thanh lý với giá hơn 29 tỉ đồng nhưng chưa đơn vị nào đến đăng ký.

"Hoạt động trốn thế của các cửa hàng này rất tinh vi. Sau mỗi ngày kinh doanh, toàn bộ các hoạt động thương mại trên máy chủ ở TP HCM và Hà Nội đều được chủ cửa hàng xóa sạch, không để sót lại bất cứ dấu vết nào" - bà Mai tiết lộ.

Xung quanh vụ "sữa dê" Danlait, ông Vương Chí Dũng, Cục phó Cục Quản lý thị trường Hà Nội cho hay, đến nay vẫn chưa thống nhất được tên gọi của sản phẩm để tiến hành xử lý vi phạm. Phía Bộ Công Thương xác đinh tên gọi của sản phẩm là "Sữa dê công thức 1", Cục An toàn vệ sinh thực phẩm lại cho rằng đây là "sữa bổ sung" (thực phẩm bổ sung), trên các giấy tờ Hải quan gọi là "Sữa dê".

Trong khi đó, cơ quan kiểm tra chất lượng của nhãn sữa Danlait tại Pháp khẳng định đây là sản phẩm thông thường, không phải là thực phẩm chức năng, tên gọi gốc là 'sữa trẻ em có nguồn gốc từ sữa dê.

Trong thời gian tới, ba cơ quan sẽ ngồi lại làm việc để thống nhất cách gọi cho sản phẩm, làm cơ sở xử lý vi phạm. Ngoài ra, mức thuế áp dụng cho sản phẩm sữa hiện chỉ là 10%, trong khi thực phẩm chức năng là 15%. "Nếu xác định đây không phải là sữa, công ty này có thể phải nộp thêm 175 triệu đồng tiền thuế", đại diện Cục quản lý thị trường cho hay.

 

Thiên Minh

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,793 15,813 16,413
CAD 17,948 17,958 18,658
CHF 26,881 26,901 27,851
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,500 3,670
EUR #25,915 26,125 27,415
GBP 30,754 30,764 31,934
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,541 14,551 15,131
SEK - 2,249 2,384
SGD 17,808 17,818 18,618
THB 627.15 667.15 695.15
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 19:45