PVcomBank một lần nữa nhận cú đúp giải thưởng uy tín quốc tế

08:44 | 30/01/2018

565 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 26/1/2018, trong lễ trao giải cho các ngân hàng bán lẻ xuất sắc do Tạp chí quốc tế International Finance Magazine (IFM - Vương quốc Anh) tổ chức tại Singapore, Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) đã được bình chọn và trao hai giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ đổi mới hiệu quả nhất Việt Nam 2017” (Most Innovative Retail Bank – Vietnam 2017) và “Ngân hàng tài trợ thương mại hiệu quả nhất Việt Nam 2017” (Best Trade Finance Bank - Vietnam 2017).
pvcombank mot lan nua nhan cu dup giai thuong uy tin quoc te
Đại diện PVcomBank nhận giải thưởng trong lễ trao giải các ngân hàng bán lẻ xuất sắc do Tạp chí quốc tế International Finance Magazine (IFM - Vương quốc Anh) bình chọn

Các giải thưởng này được IFM bình chọn và ghi nhận trên cơ sở đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và chiến lược phát triển của PVcomBank thông qua các chỉ số tài chính, quy mô doanh nghiệp, mở rộng mạng lưới, tình hình giao dịch và những đóng góp vào sự phát triển chung của thị trường tài chính Việt Nam. PVcomBank được Ban Tổ chức chấm giải đánh giá cao về những nỗ lực và thành quả đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại. Qua đó khẳng định vị thế, năng lực và uy tín của ngân hàng trong hệ thống các tổ chức tín dụng tại Việt Nam hiện nay.

Đại diện PVcomBank tham dự lễ trao giải, ông Nguyễn Hoàng Hải - Phó Giám đốc Khối Khách hàng doanh nghiệp chia sẻ: “Hai giải thưởng lần này nằm trong nhiều giải thưởng mà PVcomBank đã được IFM và các tổ chức uy tín khác vinh danh. Đây là niềm tự hào đối với ngân hàng cũng như mỗi cán bộ nhân viên. Mặc dù còn nhiều khó khăn và thách thức cần vượt qua nhưng những sự ghi nhận này đã khuyến khích và tạo động lực rất lớn đối với chúng tôi - đội ngũ xây dựng, quản trị trong việc cải tiến, sáng tạo ra những ứng dụng/sản phẩm nhạy bén để đáp ứng tốt nhất những nhu cầu mới từ khách hàng và thị trường”.

Là tạp chí chuyên ngành tài chính - ngân hàng uy tín có trụ sở chính tại London - Vương quốc Anh, IFM có đối tượng độc giả trên 20 quốc gia trên thế giới, chủ yếu là các tổng giám đốc, giám đốc tài chính, chuyên gia phân tích trong lĩnh vực kinh tế, nhà đầu tư và lãnh đạo các cơ quan chính phủ. IFM được giới chuyên gia đánh giá cao về giá trị, tính chính xác và kịp thời của các thông tin trong ngành, cũng như luôn đưa ra những nhận định đúng đắn về thị trường khu vực và thế giới. Giải thưởng năm nay có sự tham gia của nhiều ngân hàng uy tín tại châu Á, Việt Nam và những tên tuổi khác trong lĩnh vực cung ứng sản phẩm dịch vụ công nghệ, bất động sản, tiêu dùng.

Đây là lần thứ 2 liên tiếp PVcomBank nhận được giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ đổi mới hiệu quả” của IFM. Đồng thời, trong năm 2017, ngân hàng này còn nhận thêm nhiều giải thưởng uy tín khác như: Ngân hàng có sản phẩm Mobile Banking sáng tạo hiệu quả và Ngân hàng có giải pháp Core Banking đột phá, hiệu quả (Tạp chí Asian Banking Finance), Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2017, Top 4 các nhà tuyển dụng được yêu thích ngành tài chính ngân hàng (Tổ chức tuyển dụng quốc tế Career Builder), Top 3 Ngân hàng có chỉ số Vietnam ICT cao nhất (Bộ Thông tin Truyền thông cùng Hội tin học Việt Nam)…

Hạnh Lê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 17:00