PV OIL Nam Định nhận Huân chương Lao động hạng Ba

07:00 | 20/05/2016

351 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 14/5/2016, tại Nam Định, Công ty Cổ phần Xăng dầu Dầu Khí Nam Định đã long trọng tổ chức lễ đón nhận Huân chương Lao động hạng Ba và Lễ kỷ niệm 15 năm ngày truyền thống, gặp mặt tri ân khách hàng.

Tham dự buổi lễ, về phía tỉnh và thành phố Nam Định có đồng chí Trần Lê Đoài - Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, đồng chí Nguyễn Văn Va - Ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư thành ủy thành phố và đồng chí Thiếu tướng Vũ Quang Hưng - Tổng cục Cảnh sát - Bộ CA và Lãnh đạo các sở, ban, ngành các tỉnh Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình. Về phía Tổng công ty Dầu Việt Nam tham có đồng chí Cao Hoài Dương - Tổng giám đốc Tổng công ty, đồng chí Nguyễn Hữu Thành - Phó Bí thư thường trực Đảng ủy, thành viên HĐTV và đồng chí trong HĐTV, Ban Tổng giám đốc, các đc Lãnh đạo các Ban chuyên môn và các cán bộ, nhân viên của PV OIL Nam Định.

Qua chặng đường 15 năm hình thành và phát triển, PV OIL Nam Định đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức. Vào thời điểm mới thành lập, hoạt động trong hoàn cảnh thiếu thốn kinh nghiệm, nhân sự, cơ sở vật chất và phải cạnh tranh với các đơn vị có thương hiệu lúc bấy giờ, thế nhưng bằng sự quyết tâm, đoàn kết, sáng tạo PV OIL Nam Định không ngừng mở rộng và đạt được những thành công bước đầu trong  diện mạo của một mô hình mới, phát triển bền vững theo đúng định hướng chung của toàn hệ thống.

Công ty đã xây dựng được hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ kinh doanh đồng bộ từ phương tiện, cửa hàng xăng dầu đến nhân sự. PV OIL Nam Định đã đảm bảo được đời sống, thu nhập cho người lao động đồng thời hài hoà giữa lợi ích của doanh nghiệp và khách hàng. Chính vì vậy, Huân chương Lao động hạng Ba do Nhà nước trao tặng là minh chứng rõ ràng nhất cho những cố gắng của tập thể cán bộ và người lao động PV OIL Nam Định.

tin nhap 20160523094049
PV OIL Nam Định nhận Huân chương Lao động hạng 3

Ngoài việc đón nhận huân chương Lao động hạng Ba của nhà nước,  PV OIL Nam Định còn vinh dự nhận Cờ thi đua của UBND tỉnh Nam Định và 15 cá nhân xuất sắc của công ty đã nhận bằng khen của Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

tin nhap 20160523094049
15 cá nhân xuất sắc nhận bằng khen của Tập đoàn

Phát biểu tại buổi lễ, Đồng chí Cao Hoài Dương – Tổng giám đốc Tổng công ty đánh giá cao những thành tích đã đạt được của PV OIL Nam Định. Tuy nhiên, đồng chí cũng nhấn mạnh, lãnh đạo và người lao động công ty cần cố gắng, nỗ lực nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ của mình để có thể cạnh tranh được với những doanh nghiệp mạnh trên địa bàn, và mục đích lớn lao hơn cả là để đóng góp được nhiều hơn nữa cho cộng đồng, xã hội và kinh tế của địa phương.

tin nhap 20160523094049
Đồng chí Cao Hoài Dương phát biểu tại buổi lễ

Tại buổi lễ cũng đã diễn ra lễ ký kết hợp đồng giữa Công ty với các bạn hàng, đối tác để đánh dấu chặng đường 15 năm hình thành phát triển của PV OIL Nam Định.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,016 16,036 16,636
CAD 18,199 18,209 18,909
CHF 27,460 27,480 28,430
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,260 26,470 27,760
GBP 31,006 31,016 32,186
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.38 160.53 170.08
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,230 2,350
NZD 14,736 14,746 15,326
SEK - 2,256 2,391
SGD 18,128 18,138 18,938
THB 637.1 677.1 705.1
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 23:00