Phố Wall tăng mạnh nhất 12 năm, vàng tiếp tục lao dốc

10:18 | 14/03/2020

173 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các chỉ số chủ chốt của chứng khoán Mỹ tăng gần 10%, trong khi giá vàng có phiên tệ nhất kể từ năm 1983.

Chốt phiên giao dịch cuối tuần, chỉ số công nghiệp Dow Jones đóng cửa tăng 1.985 điểm, tương đương 9,4%, lên 23.185 điểm, đánh dấu phiên tăng điểm tốt nhất từ trước đến nay.

S&P 500 cũng tăng 9,2% lên 2.711 điểm, trong khi Nasdaq Composite tăng 9,3% lên 7,874 điểm. Các chỉ số chính của chứng khoán Mỹ đã có phiên giao dịch tích cực nhất kể từ tháng 10/2008.

pho wall tang manh nhat 12 nam vang tiep tuc lao doc
Nhân viên giao dịch trên sàn chứng khoán New York ngày 13/3. Ảnh: Reuters

Cổ phiếu của Apple và Facebook đóng cửa tăng hơn 10%. Alphabet - công ty mẹ của Google - cũng tăng 9,3%. Trong khi đó, Amazon và Netflix đều tăng hơn 6%.

"Tôi luôn nói với mọi người rằng biến động là những thay đổi lớn theo cả hai hướng", Randy Frederick - Phó chủ tịch Charles Schwab cho biết, "Sau khi chứng kiến phiên giảm mạnh nhất 30 năm, không có gì đáng ngạc nhiên khi thấy sự phục hồi này".

Các cổ phiếu đồng loạt tăng giá mạnh sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump cho biết sẽ có 50.000 bộ xét nghiệm nCoV mới vào tuần tới. Trump cũng nhấn mạnh ông đã yêu cầu Bộ Năng lượng mua dầu bổ sung vào kho dự trữ chiến lược của Mỹ nhằm đẩy cao giá dầu thô.

Lực đẩy cho chứng khoán còn đến từ kỳ vọng Mỹ và các nước tung gói kích thích tài khóa lớn hơn. Bộ trưởng Tài chính Mỹ Steven Mnuchin cho biết, Nhà Trắng và Quốc hội đã gần đạt được thỏa thuận về gói hỗ trợ. .

Tuy nhiên, phiên phục hồi ngày thứ 6 chỉ giúp Phố Wall thu hẹp đà giảm. Tính chung cả tuần, chỉ số công nghiệp Dow Jones mất 10%, trong khi S&P 500 và Nasdaq Composite giảm hơn 8%.

pho wall tang manh nhat 12 nam vang tiep tuc lao doc
Diễn biến giá vàng vài phiên gần đây.

Trên thị trường vàng, giá vàng thế giới hôm qua mất tới 45 USD một ounce, về 1.530 USD. Tổng cộng từ đầu tuần, kim loại quý đã mất 9% - mạnh nhất kể từ năm 1.983. Hôm thứ hai, giá còn vượt 1.700 USD một ounce.

Kim loại quý liên tiếp đi xuống trong tuần này, do nhà đầu tư bán vàng để tích trữ tiền mặt và nộp tiền kỹ quỹ cho các tài sản khác, vốn cũng đang mất giá vì ảnh hưởng từ Covid-19.

"Khi thị trường chứng khoán vẫn còn chịu sức ép, và nhu cầu thanh khoản tại mọi thị trường lên cao, việc vàng bị bán tháo không có gì đáng ngạc nhiên", Suki Cooper - nhà phân tích tại Standard Chartered giải thích, "Trong ngắn hạn, giá sẽ tiếp tục đi xuống, do nhu cầu nộp tiền ký quỹ và nhà đầu tư chuộng tiền mặt hơn".

Theo VNE

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 10:00